Bạn đang xem bài viết Cái Ghẻ: Loài Ký Sinh Trùng Đào Hang Đẻ Trứng Trên Da Người – Bệnh Ký Sinh Trùng được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Kmli.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cái ghẻ có tên khoa học Sarcoptes scabiei là loài chân đốt y học thuộc Họ Sarcoptidae. Loài cái ghẻ trước đây được gọi là Acarus scabiei trước khi giống Sarcoptes được công nhận và sau đó có tên khoa học là Sarcoptes scabiei. Loài S. scabiei có 3 phức tạp loài trong đó có phức tạp loài là S. scabiei var. hominis ( ký sinh ở người ), S. scabiei var. canis ( ký sinh ở chó ) và S. scabiei var. suis ( ký sinh ở mèo ) [ 1,2 ]. Mặc dù có kích cỡ khung hình rất nhỏ nhưng nó chuyên “ đào hang ” để đẻ trứng và ký sinh trên da người và động vật hoang dã .
1. Hình thể
Cái ghẻ trưởng thành body toàn thân có hình bầu dục, mặt sống lưng gồ, mặt bụng phẳng, không có mắt, đây là đặc thù để tất cả chúng ta hoàn toàn có thể định danh Sarcoptes scabiei. Con trưởng thành có 8 chân. Trên mặt da có nhiều lằn song song và có nhiều lông, không có lỗ thở mà thở ngang qua da. Kích thước con cháu khoảng chừng 330 – 450 micrômét, con đực khoảng chừng 200 – 240 micrômét. Miệng gồm một kiềm có răng, hai xúc biện hàm là ba đốt hình nón tiếp nối đuôi nhau nhau, một môi dưới dính liền với hạ khẩu .
Trứng cái ghẻ có hình bầu dục, trong suốt, vỏ mỏng, kích thước (170 micrômét x 92 micrômét) [1,2].
Hình 1: Trứng Sarcoptes scabiei (a,b), Sarcoptes scabiei trưởng thành (c,d),được tìm thấy trên BN khám tại Viện Ký sinh Trùng – Côn Trùng TP.HCM.
2. Chu trình phát triển của cái ghẻ
Giao cấu xong cái ghẻ đực chết, con cháu về đêm liên tục đào đường hầm trong da và đẻ trứng. Mỗi lần đẻ 2-4 trứng, khoảng chừng 2-3 ngày cái ghẻ đẻ 1 lần. Sau 3-4 ngày trứng nở ra ấu trùng có 6 chân. Ấu trùng đào đường hầm chui lên mặt da, xâm nhập vào nang lông hoặc chui vào lớp vảy thượng bì, tạo nên những bọc rất khó thấy bằng mắt thường. Khoảng 3-10 ngày ấu trùng lột xác lần một thành nhộng và lột xác hai lần thành con trưởng thành sau 8 ngày. Chu trình của cái ghẻ khoảng chừng 8-15 ngày tùy vào nhiệt độ và khí hậu [ 1,2 ] .
Hình 2: Chu trình phát triển của Sarcoptes scabiei (Nguồn Internet)
3. Vai trò gây bệnh
Nhiễm trùng da tương quan đến bệnh ghẻ là một yếu tố rủi ro tiềm ẩn phổ cập so với những biến chứng qua trung gian miễn dịch như viêm cầu thận sau liên cầu khuẩn cấp tính ( bệnh thận ) và hoàn toàn có thể là bệnh thấp khớp. Bằng chứng về tổn thương thận hoàn toàn có thể được tìm thấy ở 10 % trẻ nhỏ bị bệnh ghẻ nhiễm ở những nơi nghèo tài nguyên, dân cư đông đúc, khí hậu ấm và điều kiện kèm theo vệ sinh kém trong, yếu tố này sống sót trong nhiều năm sau khi nhiễm trùng góp thêm phần gây tổn thương thận vĩnh viễn. [ 3 ]
Sự diễn biến của bệnh ghẻ thường phức tạp do nhiễm vi khuẩn, dẫn đến sự phát triển của các vết loét da, do đó, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn như nhiễm trùng máu, bệnh tim và bệnh thận mãn tính.
Nếu có triệu chứng hoặc hoạt động và sinh hoạt tập thể có nguồn lây nên đến cơ sở y tế chuyên khoa khám phát hiện điều trị sớm hạn chế để lại biến chứng .
4. Chẩn đoán và điều trị
Thời gian gần đây Viện Sốt rét – KST – CT Tp. Hồ Chí Minh đã đảm nhiệm 1 số ít bệnh nhân có cả người lớn và trẻ nhỏ đến khám bệnh Ký sinh trùng có triệu chứng lâm sàng ngứa, nổi mụn nước kẽ tay, mông … qua thăm khám bác sĩ chỉ định cạo mẫu da soi đã tìm thấy trứng cái ghẻ và cái ghẻ trưởng thành. Sau khi xác lập là bệnh ghẻ, bệnh nhân được bác sĩ cấp toa điều trị và hướng dẫn cách phòng ngừa bệnh .
5. Phòng bệnh
Phạm Thị Thu Giang, Nguyễn Thị Khen
Tài liệu tham khảo
Bệnh Ghẻ – Bệnh Viện Da Liễu Trung Ương
Bệnh ghẻ – Bệnh viện da liễu trung ương
1. Đại cương về bệnh ghẻ
Khi tiếp xúc lần đầu với cái ghẻ, triệu chứng ngứa và rát xuất hiện sau 6-8 tuần, khi đã tiếp xúc trước đó với cái ghẻ, các triệu chứng xuất hiện sớm hơn, trong vòng vài ngày do có sự mẫn cảm trước đó với cái ghẻ. Bệnh nhân ngứa rất dữ dội và tăng lên vào ban đêm. Thương tổn đỏ, bong vảy da, thỉnh thoảng có các nốt và sẩn đóng vảy, thường gặp ở các nếp kẽ, bờ bên các ngón tay, nấp gấp cổ tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân, khuỷu tay, nách, bìu, dương vật, môi lớn, quầng vú ở nữ. Đỏ da rải rác ở thân mình thể hiện một phản ứng tăng nhạy cảm với kháng nguyên của KST ghẻ. Đặc trưng của bệnh là các luống ghẻ có cấu trúc dạng sợi chỉ, mảnh, thẳng, dài 1-10 mm, hình thành do sự di chuyển của cái ghẻ trong lớp sừng. Các vị trí nhìn thấy luống ghẻ rõ nhất là các nếp gấp, cổ tay, khuỷu. Tuy nhiên khó có thể nhìn thấy chúng ở giai đoạn sớm của bệnh hoặc khi da bị trầy xước.
– Mụn nước sắp xếp rải rác, riêng rẽ ở vùng da mỏng như kẽ ngón tay, đường chỉ lòng bàn tay, mặt trước cổ tay, cẳng tay, nếp vú, quanh thắt lưng, rốn, kẽ mông, mặt trong đùi và bộ phận sinh dục. Ở trẻ sơ sinh mụn nước có thể xuất hiện ở lòng bàn chân. Ở quy đầu, ghẻ có thể gây ra vết trợt được gọi là săng ghẻ, dễ nhầm với săng giang mai.
– Sẩn cục hay sẩn huyết thanh: hay gặp ở nách, bẹn, bìu.
– Đường hầm ghẻ hay còn gọi là luống ghẻ, rất đặc hiệu, nhưng không phải lúc nào cũng dễ tìm thấy. Luống ghẻ do ghẻ cái tạo thành dài, 3-5mm, bên trên mặt da là một mụn nước nhỏ, lấy kim chích dịch chay ra, để lộ màu xám hoặc đen, dùng kim khêu sẽ bắt được cái ghẻ bám trên đầu kim. Đường hầm thường tìm thấy ở kẽ ngón tay, đường chỉ lòng bàn tay, nếp gấp cổ tay và quy đầu.
– Trên da có thể có những vết xước, vảy da, đỏ da, dát thâm. Có thể có bội nhiễm, chàm hóa, mụn mủ.
– Triệu chứng cơ năng: người bệnh ngứa, khó chịu, nhất là về đêm vì cái ghẻ đào hầm vào ban đêm.
– Điều trị cho cả những người trong gia đình, tập thể, vườn trẻ… nếu phát hiện bị bệnh ghẻ.
– Bôi thuốc phải đúng cách.
Ở người lớn, các thuốc diệt ghẻ tại chỗ nên sử dụng khắp bề mặt da, trừ vùng mặt và da đầu, và đặc biệt chú ý tới các vùng nếp kẽ, vùng sinh dục, quanh móng, sau tai. Ở trẻ em và những bệnh nhân ghẻ vảy, cần điều trị cả vùng mặt và da đầu. Bệnh nhân cần được tư vấn rằng, thậm chí khi đã điều trị đầy đủ, các dát và ngứa có thể kéo dài sau đó 4 tuần. Ngoài ra có thể sử dụng corticoid tại chỗ, kháng histamin và, nếu cần thiết là corticoid hệ thống để giảm ngứa và dát đỏ khi bệnh nhân đã sử dụng thuốc diệt ghẻ.
Bảng 1.1. Tóm tắt các phương pháp điều trị ghẻ
Bạn đang đọc: Bệnh ghẻ – Bệnh viện da liễu trung ương
Thuốc
Liều
Lưu ý
Kem permethrin 5 % Bôi và lưu lại trên da 8-14 giờ, co thể nhắc lại sau 7 ngày . Lựa chọn điều trị tiên phong ở Hoa Kỳ .
Lindan 1 % ( lotion ) Bôi và lưu lại trên da 8 giờ rồi tắm. Có thể nhắc lại sau 1 tuần .
Không khuyến cáo cho trẻ em dưới 2 tuổi, phụ nữ có thai và
cho con bú.
Kem crotamiton 10 % Dùng trong 2 ngày liên tục, nhắc lại 1 lần trong vòng 5 ngày . Có hiệu suất cao chống ngứa .
Sulfur 5-10%
dạng sương
Sử dụng trong 3 ngày, sau đó tắm . An toàn cho trẻ nhỏ dưới 2 tháng, phụ nữ có thai và cho con bú, nhưng dẫn chứng hiệu suất cao chưa cao .
Benzyl benzoat 10 % ( lotion ) Bôi và lưu lại trên da 24 giờ, sau đó tắm .
Ivermectin, 200 µg / kg
Dùng liều duy nhất, có thể nhắc lại sau
10-14 ngày.
Hiệu quả cao và bảo đảm an toàn .
Cho tới nay, ivermectin là thuốc uống duy nhất để điều trị bệnh ghẻ, có hiệu quả cao. Thuốc được tìm thấy lần đầu trong những năm 1970 trên môi trường nuôi cấy của một loài nấm actinomycete là Streptomyces avermitilis. Ivermectin có cấu trúc tương tự như kháng sinh nhóm macrolid nhưng không có hoạt tính kháng khuẩn. Cơ chế diệt ghẻ của thuốc là do ivermectin có ái lực cao với các ion chlorid ở hệ thần kinh ngoại vi của động vật không xương sống, chẹn các kênh dẫn truyền qua synap thần kinh. Kết quả làm cho KST tê liệt và chết. Đã có nhiều nghiên cứu về tính hiệu quả của ivermectin trong điều trị ghẻ. Một nghiên cứu cho thấy sử dụng liều đơn ivermectin có tỷ lệ khỏi bệnh là 70%; liều nhắc lại sau 2 tuần cho tỷ lệ khỏi tăng lên tới 95%.
– Vệ sinh cá nhân hằng ngày sạch sẽ.
– Khi phát hiện ra có người trong gia đình bị ghẻ cần điều trị sớm, tránh tiếp xúc và dùng chung các đồ dùng của người bị bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fuller LC (2013), “Epidemiology of scabies”, Curr Opin Infect Dis, 26(2): 123-6.
2. Hersch C (1967), “Acute glomerulonephritis due to skin disease, with special reference to scabies”, S Afr Med J, 41:29.
3. Usha V, Gopalakrishnan Nair TV (2000), “A comparative study of oral ivermectin and topical permethrin cream in the treatment of scabies”, J Am Acad Dermatol, 42:236.
4. Trường Đại học Y Hà Nội (2008), Bệnh ghẻ, Da liễu học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 102-105.
5. Orkin M, Maibach HI (1991), “Ectoparasitic diseases”, Dermatology, p.205.
6. Orkin M (1995), “What’s new?” Curr Probl Dermatol, 22:105.
7. Down AM (2004), “Seasonal variation in scabies”, Br J Dermatol, 150:602.
8. Bitar D, Thiolet JM, Castor C, et al (2012), Increasing incidence of scabies in France, 1999-2010, and public health implications, Ann Dermatol Venereol, 139(6-7):428-34.
9. Whitehall J, Kuzulugil D, Sheldrick K, et al (2013), Burden of paediatric pyoderma and scabies in North West Queensland, J Paediatr Child Health, 49(2):141-3.
10. Arlian LG et al (1984), “Survival and infectivity of Sarcoptes scabiei var. canis and var. hominis”, J Am Acad Dermatol, 11:210.
11. Huynh TH, Norman RA (2004), “Scabies and pediculosis”, Dermatol Clin, 22:7.
12. Walton SF et al (1999), “Crusted scabies: A molecular analysis of Sarcoptes scabiei var. canis and var. hominis populations from patients with repeated infestations”, Clin Infect Dis, 29:1226.
13. Chosidow O (2000), “Scabies and pediculosis”, Lancet, 355:819.
13. Stephen PS, Jonathan NG, Rocky EB (2010), “Scabies, other mites, and pediculosis”, Fitzpatrick’s dermatology in general medicine, pp. 2031-2032.
14. Stephen PS, Jonathan NG, Rocky EB (2010), “Scabies, other mites, and pediculosis”, Fitzpatrick’s dermatology in general medicine, pp. 2031-2032.
15. Prins C (2004), “Dermoscopy for the in vivo detection of Sarcoptes scabiei”, Dermatology, 208:241.
16. Bezold G (2001), “Hidden scabies: Diagnosis by polymerase chain reaction”, Br J Dermatol, 144:614.
17. Santoro AF, Rezac MA, Lee JB (2003), “Current trend in ivermectin usage for scabies”, J Drugs Dermatol, 2:397.
Mủ Bị Nhiễm Trùng
Mủ là gì ?
Mủ là chất dịch giàu protein có màu trắng đục, vàng hay vàng nâu tích tụ tại vị trí bị nhiễm trùng .
Dịch này bao gồm các thành phần như tế bào chết, bạch cầu được huy động từ phản ứng miễn dịch của cơ thể nhằm chống lại các lại các tác nhân nhiễm khuẩn.
Khi tích tụ mủ ở trên hay gần mặt phẳng da thì gọi là mụn mủ hay mụn nhọt nhưng ở trong khoang mô kín thì gọi là áp-xe .
Các đặc thù của mủ
Mủ là sản phẩm của quá trình cơ thể chống lại sự nhiễm trùng;
Mủ hoàn toàn có thể có màu vàng, xanh, nâu và trong 1 số ít trường hợp hoàn toàn có thể có mùi hôi ;
Nếu mủ Open sau phẫu thuật phải đến gặp bác sĩ ngay ;
Nếu mủ ít thì hoàn toàn có thể điều trị tại nhà ;
Nếu mủ ngày càng lớn hơn hay ổ áp-xe ở sâu thì hoàn toàn có thể phải can thiệp phẫu thuật và dẫn lưu mủ .
Nguyên nhân
Sự tích tụ của bạch cầu đa nhân trung tính diễn ra rất nhanh và tác dụng là sự hiện hữu của mủ .
Mủ sau phẫu thuật
Điều này Open ở những đối tượng người dùng :
Hóa trị ;
Đang dùng thuốc ức chế miễn dịch sau ghép tạng ;
Nhiễm HIV ;
Đái tháo đường không trấn áp tốt .
Nếu bị áp-xe hoàn toàn có thể phải rạch dẫn lưu và chính sách chăm nom vết mổ sau đó .
Tại sao mủ có màu vàng ?
Nếu dòng máu đi qua khu vực bị nhiễm trùng thì màu vàng hay màu xanh lá của mủ hoàn toàn có thể xen lẫn màu đỏ của máu .
Điều trị
Nguyên nhân tạo ra mủ là mục tiêu cần điều trị và chiến lược điều trị cụ thể phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh.
Điều trị tại nhà
Nếu mủ tích tụ gần mặt phẳng da như mụn viêm thì can thiệp y khoa là không thiết yếu. Mủ hoàn toàn có thể tự thoát ra ngoài. Ngâm khăn vào nước ấm và đắp lên vùng bị mủ trong 5 phút sẽ giúp giảm viêm và lỗ chân lông vùng bị nhọt hay áp xe sẽ được lan rộng ra giúp vết thương mau lành hơn .
Can thiệp lâm sàng
Ngoài giúp dẫn lưu dịch thì grommet còn giúp cho sự lưu thông không khí vào vùng khoảng trống phía sau màng nhĩ để ngăn ngừa sự tái lập dịch quá mức trở lại .
Áp – xe
Bác sĩ đôi lúc phải chèn kênh dẫn lưu để thoát dịch nhanh. Kênh này có cấu trúc dạng ống hoàn toàn có thể gắn hoặc không gắn vào mạng lưới hệ thống máy hút .
Viêm khớp nhiễm trùng
Chọc dịch khớp được triển khai theo một phương pháp khác. Dịch khớp nhiễm khuẩn sẽ được vô hiệu bằng kim chọc hút. Dịch rút ra sẽ được kiểm tra về sự nhiễm khuẩn và việc chọc hút bằng kim này sẽ được lập lại mỗi ngày cho đến khi dịch khớp không còn hiện hữu vi trùng .
Giới thiệu Đơn vị Da liễu – Thẩm mỹ da Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Đơn vị Da liễu – Thẩm mỹ da Bệnh viện Nguyễn Tri Phương được triển khai dịch vụ thăm khám, chăm sóc và điều trị các tình trạng về da như mụn, sẹo, nám, tàn nhang… với tiêu chí đem lại sự thay đổi tích cực về diện mạo cũng như sự hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ.
Với nguồn nhân lực chất lượng có chuyên môn cao là các Phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ đến từ Bộ môn Da liễu – Đại học Y Dược TPHCM & Bệnh viện Nguyễn Tri Phương có kinh nghiệm nhiều năm trong giảng dạy, nghiên cứu và điều trị Da liễu – Thẩm mỹ da; sẽ trực tiếp thăm khám, lên phác đồ điều trị và trực tiếp trị liệu cho bệnh nhân, đảm bảo hiệu quả cao nhất.
Thông tin liên hệ
Đơn vị da liễu – Thẩm mỹ da Bệnh viện Nguyễn Tri Phương .
Số 468 Nguyễn Trãi, P. 8, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh .
Hotline tư vấn đặt lịch Bác sĩ: 0899777709 / Zalo/Viber: 0899777709
Facebook Fanpage:
Thẩm mỹ da – BV Nguyễn Tri Phương
8.1. Hệ Thống Ký Hiệu Vật Liệu Trên Thế Giới
8.1. HỆ THỐNG KÝ HIỆU VẬT LIỆU TRÊN THẾ GIỚI
8.1.1. Hệ thống ký hiệuMỗi nước đều có tiêu chuẩn quy định các mác (ký hiệu) cũng như các yêu cầu kỹ thuật cho các sản phẩm kim loại của mình và có cách viết tên các kí hiệu (mác) khác nhau. Ngoài tiêu chuẩn Việt Nam như đã trình bày, chúng ta thường gặp tiêu chuẩn quốc tế của các nước lớn trên thế giới: Mỹ, Nhật, Nga, Trung quốc, Pháp, Đức, Anh… và của EU.
Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế ISO (International Standard Organization) tuy có đưa ra các tiêu chuẩn, song quá muộn đối với các nước công nghiệp phát triển vì họ đã có hệ thống kí hiệu từ trước và đã quen dùng, không dễ gì sửa đổi, vì thế chỉ có tác dụng với các nước đang phát triển, đang xây dựng các tiêu chuẩn.
Bạn đang xem: Ký hiệu vật liệu
8.1.2. Tiêu chuẩn ký hiệu vật liệu của các nước a. Theo tiêu chuẩn của Nga (Liên Xô) và Trung Quốc Đối với thép cacbon thông dụng:Các loại thép chỉ quy định (đảm bảo) cơ tính: ΓOCT có các mác từ CT0 đến CT6; GB : A1 đến A7 (con số chỉ thứ tự cấp độ bền tăng dần). Để phân biệt thép sôi, nửa lặng và lặng sau các mác ΓOCT có đuôi KΠ, ΠC, CΠ; của GB có F, b ( thép lặng không có đuôi).
Các loại thép quy định (bảo đảm) thành phần: ΓOCT có các mác từ БCT0 đến БCT6; GB: từ B1 đến B7.
Các loại thép quy định (bảo đảm) cả cơ tính lẫn thành phần: ΓOCT có các mác từ БCT1 đến БCT5; GB có từ C2 đến C5.
Đối với thép cacbon kết cấu:ΓOCT và GB có các ký hiệu giống nhau: theo số phần vạn cacbon, ví dụ mác 45 là thép cacbon kết cấu có 0,45 %C.
Đối với thép cacbon dụng cụ:ΓOCT có các mác từ Y7 đến Y13, GB có từ T7 đến T13 (số chỉ phần nghìn cacbon trung bình).
Đối với thép hợp kim:có cả chữ (chỉ nguyên tố hợp kim) lẫn số (chỉ lượng các bon và nguyên tố hợp kim) theo nguyên tắc:
Tiếp theo là ký hiệu của từng nguyên tố và số chỉ phần trăm của nó (< 1% thì không cần ghi).
ΓOCT dùng các chữ cái của Nga để ký hiệu nguyên tố hợp kim như sau: X chỉ crôm, H chỉ niken, B chỉ vonfram, M chỉ molipden, T chỉ titan, K chỉ coban, C chỉ silic, P chỉ bo; Φ chỉ vanadi; ҒO chỉ nhôm; д chỉ đồng; Б chỉ niobi; Ц chỉ ziếccôn; A chỉ nitơ; Ч chỉ đất hiếm; Riêng chữ A sau cùng chỉ thép chất lượng cao ít S, P.
GB dùng chính ký hiệu hóa học để biểu thị từng nguyên tố. Ví dụ: 12XH3A, 12CrNi3A là thép có khoảng 0.12%C, l%Cr, khoảng 3%Ni với chất lượng cao. XB Γ, CrWMn là thép có khoảng l% C, khoảng l%Cr, khoảng l%Mn và l% W.
Đối với hợp kim màuΓOCT ký hiệu như sau:
Д chỉ đura, tiếp sau là số thứ tự.
Л chỉ latông tiếp sau là số chỉ phầm trăm đồng, Б chỉ brông tiếp sau là dãy các nguyên tố hợp kim và dãy số chỉ phầm trăm của các nguyên tố tương ứng.
GB ký hiệu hợp kim màu như sau:
LF hợp kim nhôm chống gỉ, LY đura (cả hai loại, tiếp sau là số thứ tự), ZL: Hợp kim nhôm đúc với 3 số tiếp theo (trong đó số đầu tiên chỉ loại, ví dụ l chỉ Al-Si, 2 chỉ Al-Cu).
H chỉ latông, tiếp sau là chỉ phần trăm đồng, Q là chỉ brông tiếp sau là nguyên tố hợp kim chính, số chỉ phần trăm của nguyên tố chính và tổng các nguyên tố khác.
Đối với gangΓOCT ký hiệu như sau:
CЧ chỉ gang xám và số tiếp theo chỉ σb (kg/mm2) BЧ chỉ gang cầu và số tiếp theo chỉ σb (kg/mm2). KЧ chỉ gang dẻo với các chỉ số chỉ σb (kg/mm2) và δ(%).
GB ký hiệu gang như sau:
HT cho gang xám và số tiếp theo chỉ σb (MPa). QT cho gang cầu và các số chỉ σb (MPa) và δ (%). KTH cho gang dẻo ferit. KTZ cho gang dẻo peclit và các chỉ số tiếp theo σb (MPa) và δ (%).
b. Theo tiêu chuẩn của MỹTham Khảo: Biện pháp thi công ép cừ larsen
Mỹ là nước có rất nhiều hệ thống tiêu chuẩn phức tạp, song có ảnh huởng lớn đến thế giới (phổ biến trong sách giáo khoa và tài liệu kỹ thuật) đặc biệt ở các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa cũ. Ở đây chỉ trình bày các mác theo hệ tiêu chuẩn thường được dùng nhất đối với từng loại vật liệu kim loại.
Đối với thép cacbon thường:dùng ASTM (American Society for Testing and Materials) ký hiệu theo các số tròn (42, 50, 60, 65) chỉ độ bền tối thiểu có đơn vị ksi (1ksi = 1000 psi = 6,8948MPa = 0,703kG/mm2)
Đối với bảng HSLA:thường dùng SAE (Society for Automotive Engineers) ký hiệu bắt đầu bằng số 9 và hai số tiếp theo chỉ chỉ độ bền tối thiểu có đơn vị ksi.
Bảng 8.1. Ký hiệu thép hợp kim theo tiêu chuẩn AISI/SAE
Đối với thép C và hợp kim kết cấu cho chế tạo máy:Thường dùng hệ thống AISI/SAE với bốn số trong đó 2 số đầu chỉ loại thép, 2 số cuối cùng chỉ phần vạn cacbon. Xem Bảng 8.1.
Muốn biết thành phần cụ thể phải tra bảng. Ví dụ thép 1038 có 0,35 – 0,42%C; 0,60 – 0,90%Mn; %P ≤ 0,040; %S ≤ 0,050 cho các bán thành phẩm rèn, thanh, dây, cán nóng, cán tinh và ống không rèn.
Nếu thép được bảo đảm độ thấm tôi thì đằng sau ký hiệu có thêm chữ H, ví dụ 5140 H.
Đối với thép dụng cụ:thường dùng hệ thống của AISI (American iron and steel institute) được ký hiệu bằng một chữ cái chỉ đặc điểm của thép và chỉ thứ tự quy ước theo Bảng 8.2.
Bảng 8.2. Ký hiệu thép dụng cụ theo tiêu chuẩn AISI
Đối với thép không rỉ:tiêu chuẩn của AISI không những thịnh hành ở Mỹ mà còn được nhiều nước đưa vào tiêu chuẩn của mình, nó được ký hiệu bằng ba chữ số trong đó bắt đầu bằng 2 hoặc 3 là thép austenit, bằng 4 là thép ferit hay mactenxit.
Đối với hợp kim nhôm:tiêu chuẩn AA (Aluminum Association) có uy tín nhất ở Mỹ và trên thế giới cũng được nhiều nước chấp nhận, ký hiệu bằng 4 chữ số:
Bảng 8.3. Ký hiệu nhôm và hợp kim nhôm biến dạng theo tiêu chẩn AA
Hợp kim nhôm đúc:có 4 chữ số trước số cuối (thường là số 0) có dấu chấm (.)
Bảng 8.4. Ký hiệu nhôm và hợp kim nhôm đúc theo tiêu chẩn AA
Đối với hợp kim đồng:người ta dung hệ thống CDA (Copper Development Association):
Bảng 8.5. Ký hiệu đồng và hợp kim của đồng đúc theo tiêu chẩn CDA
Ngoài các tổ chức tiêu chuẩn trên, ở Mỹ còn hàng chục các tổ chức khác cũng có ký hiệu riêng về vật liệu kim loại, do vậy việc phân biệt chúng rất khó khăn. Xuất phát từ ý muốn có một ký hiệu thống nhất cho mỗi thành phần cụ thể, SAE và SATM từ 1967 đã đưa ra hệ thông số thống nhất UNS (Unified Numbering System) trên cơ sở của những số trong các ký hiệu truyền thống. UNS gồm 5 con số và chữ đứng đầu chỉ loại vật liệu, ở đây chỉ giới thiệu một số: A – nhôm, C – đồng, F – gang, G – thép cacbon và thép hợp kim, H – thép bảo đảm độ thấm tôi, S – thép không gỉ và chịu nhiệt, T – thép dụng cụ.
Trong số năm con số đó sẽ có nhóm ba – bốn con số (đầu hay cuối) lấy từ các ký hiệu truyền thống kể trên (trừ gang, thép dụng cụ).
Ví dụ: UNS G 10400 xuất phát từ AISI/SAE 1040 (thép 0,40%C), UNS A 91040 xuất phát từ AA 1040 (hợp kim nhôm biến dạng có 99,40% Al).
c. Nhật BảnChỉ dùng một tiêu chuẩn JIS (Japanese Industrial Standards), với đặc điểm là dùng hoàn toàn hệ đo đường quốc tế, cụ thể là ứng suất theo MPa. Tất cả các thép đều được bắt đầu bằng chữ S.
Thép cán thông dụng:được ký hiệu bằng số chỉ giới hạn bền kéo hay giới hạn chảy thấp nhất (tuỳ từng loại). SS – thép cán thường có tác dụng chung, SM – thép cán làm kết cấu hàn, nếu thêm chữ A là SMA – thép chống ăn mòn trong khí quyển, SB – thép tấm làm nồi hơi.
Thép cacbon để chế tạo máy: Thép hợp kim để chế tạo máy:gồm hệ thống chữ và số:
Bắt đầu bằng SCr – thép Cr, SMn – thép Mangan, SNC – thép niken-crôm, SNCM – thép nikel-crôm-môlípđen, SCM – thép crôm-môlípđen, SACM – thép nhôm-crôm-môlípđen, SMnC – thép mangan-crôm.
Tiếp theo là ba chữ số trong đó hai chữ số cuối cùng chỉ phần vạn cacbon trung bình.
Thép dễ cắt:được ký hiệu bằng SUM, thép đàn hồi SUP, thép ổ lăn SUJ và số thứ tự.
Thép dụng cụ:bắt đầu bằng SK và số thứ tự:
SKx – thép dụng cụ cacbon SKHx – thép gió.
KSx – thép làm dao cắt và khuôn dập nguội.
SKD và SKT – thép làm khuôn dập nóng, đúc áp lực.
Thép không gỉ:được ký hiệu bằng SUS và số tiếp theo trùng với số của AISI, thép chịu nhiệt được ký hiệu bằng SUH.
Gang xám:được ký hiệu bằng FCxxx, gang cầu FCDxxx, gang dẻo lõi đen – FCMBxxx, lõi trắng – FCMWxxx, peclit – FCMPxxx, các số xxx đều chỉ giới hạn bền.
Các hợp kim nhôm và đồng: có nhóm lấy số theo AA và CDA với phía trước có A (chỉ nhôm), C (chỉ đồng).
d. Pháp và ĐứcCó tiêu chuẩn AFNOR (Association Franccaise de NORmalisation) và DIN (Deutsche Institut fur Normalisierung), chúng có nhiều nét giống nhau. Pháp, Đức cũng như các nước trong liên minh châu âu EU đang trên quá trình nhất thể hoá kinh tế cũng như tiêu chuẩn. Hiện nay các nước trong EU đã dùng chung tiêu chuẩn EN 10025 – 90 về thép cán thông dụng làm kết cấu xây dựng với các mác Fe 310, Fe 360, Fe 430, Fe 510, Fe 590 (số chỉ độ bền kéo theo MPa).
Thép cacbon để chế tạo máy được ký hiệu theo số phần vạn cacbon trung bình. Ví dụ: với thép có khoảng 0,35%C AFNOR ký hiệu là C35 hay XC35 (mác sau có dao động thành phần hẹp hơn), DIN ký hiệu C35 hay CK35.
Thép hợp kim thấp (loại không có nguyên tố nào vượt quá 5%) được ký hiệu theo trật tự sau:
Hai chữ số đầu biểu thị lượng cacbon trung bình theo phần vạn.
Liệt kê các nguyên tố hợp kim: DIN dùng chính ký hiệu hóa học, còn AFNOR dùng các chữ cái: C cho crôm, N cho niken, M cho mangan, S cho silic, D cho molipden, W cho volfram, V cho vanadi.
Liệt kê lượng các nguyên tố hợp kim theo trật tự, sau khi đã nhân số phần trăm với 4 (đối với Mn, Si, Cr, Co, Ni) và với 10 (đối với các nguyên tố còn lại). Ví dụ: 34 CD4 của AFNOR và 34CrMo 4 của DIN có khoảng 0,34%C, khoảng 1% Cr và khoảng 0,10%Mo.
Bảng 8.6. Bảng đối chiếu một số mác thép, gang của các nước
Thép hợp kim cao (loại có ít nhất một nguyên tố vượt quá 5%) thì trước ký hiệu có chữ Z (AFNOR), X (DIN) và lượng nguyên tố hợp kim đều biểu thị đúng theo phần trăm. Ví dụ, Z20C13 (AFNOR), X20 Cr13 (DIN) là mác thép không gỉ có khoảng 0,20% C và khoảng 13%Cr.
AFNOR ký hiệu gang xám bằng FGLxxx, gang cầu bằng FGSxxx-xx và gang dẻo MBxxx-xx, trong đó nhóm ba con số đầu chỉ giới hạn bền kéo theo Mpa, nhóm hai con số sau chỉ độ giãn dài (%).
DIN ký hiệu gang xám bằng GGxx, gang cấu bằng GGGxx và gang dẻo lõi đen GTSxx-xx, gang dẻo lõi trắng GTWxx-xx với các số biểu thị giới hạn bền theo Kg/mm2 và độ giãn dài (%).
e. AnhVới tiêu chuẩn BS (British Standard) ký hiệu thép và gang như sau: Thép được ký hiệu bằng hệ thống chữ và số:
Ba con số đầu chỉ loại thép;
Một chữ: A, M, H ( trong đó H chỉ thép đảm bảo độ thấm tôi).
Hai con số sau cùng chỉ phần vạn cacbon.
Gang xám ký hiệu bằng xxx, gang cầu bằng xxx/xx, gang dẻo lõi đen bằng Bxx-xx, gang dẻo lõi trắng bằng Wxx-xx, gang dẻo peclit bằng Pxx-xx, trong đó nhóm số thứ nhất chỉ giưới hạn bền kéo theo Mpa hay Kg/mm2 tùy theo có ba hay hai con số, nhóm thứ hai chỉ độ giãn dài theo %.
Carbon Structural SteelChina GB 700-88Russia GOST 380-94JapanJIS G3101-95USAASTM A283-/ A573-93BritishBJ 970 Part 1-96BS EN 10025-93GermanyDIN 17100DIN EN 10025-94ISO630-95
Quality Carbon Structural SteelChinaRussiaJapanUSABritishGermanyISO
High Strength Low Allow Structural SteelChinaRussiaJapanUSABritishBS EN10025GermanyDIN EN10025France
Alloy Structural SteelsChinaRussiaJapanUSABritishGermanyFranceISO
Spring SteelChinaRussiaJapanUSABritishGermanyFranceISO
Carbon Tool SteelChinaRussiaJapanUSABritishGermanyFranceISO
Alloy Tool SteelChinaRussiaJapanUSABritishGermanyFranceISO
Free Cutting SteelChinaRussiaJapanUSABritishGermanyFranchISO
Structural Steel For BridgesChina YB(T)10/81RussiaJapanUSABritishGermanyFranchISO
Structural Steel For BridgesChina YB(T)10/81RussiaJapanUSABritishGermanyFranchISO
Hot Rolled Ribbed Steel Bars for Concrete ReinforcementChina GB 1499/91RussiaJapanUSABritishGermanyFranchISO
Hot Rolled Plain Steel Bars for Concrete ReinforcementChina GB13013/91RussiaJapanUSABritishGermanyFranchISO
Steel Wires for Melt WeldingChinaRussiaJapanUSABritishGermanyFranchISO China GB 2585/81RussiaJapanUSABritishGermanyFranchISO
Seamless Steel Pipe for High Pressure Gas CylinderChinaRussiaJapan U.S.A.BritishGermanyFrance ISO
Seamless Steel Tube for High Pressure BoilersChinaRussiaJapanU.S.ABritishGermanyFranceISO
High Pressure Seamless Steel Tube for Chemical FertilizerChinaRussiaJapanU.S.A.BritishGermanyFranceISO
Cold Heading SteelsChinaRussiaJapanUSABritishGermanyISO
Cold Rolled Steel Sheets and Strip for Deep DrawingChinaRussiaJapanU.S.ABritishGermanyFranceISO
Cast IronChinaRussiaJapanUSABritishGermanyFrance
Stainless SteelChinaRussiaJapanUSABritishGermanyISO
Ký Hiệu Ống Thép Tráng Kẽm
Ký hiệu ống thép tráng kẽm
Mỗi một ký hiệu ống thép mạ kẽm đều mang ý nghĩa riêng, thể hiện kích cỡ, tiêu chuẩn và thành phần hóa học, từ đó giúp chủ đầu tư lựa chọn loại ống phù hợp cho công trình. Hầu hết trên thân ống thép mạ kẽm hiện nay đều có 20 ký hiệu và được chia thành 3 nhóm sau đây.
1. Nhóm các ký hiệu kích thước ống thép mạ kẽmCó 4 ký hiệu chính được thể hiện rõ ràng trên thân ống cần lưu ý khi lựa chọn.
Bạn đang xem: Ký hiệu ống thép tráng kẽm
1.1. DN – Đường kính trong danh nghĩaĐường kính danh nghĩa là viết tắt của Diametre Nominal hay Nominal Diameter, được hiểu là đường kính bên trong của ống thép. Được tính bằng đơn vị inch hay mm. Tuy nhiên các đơn vị sản xuất ở Việt Nam thường sử dụng (mm) làm đơn vị đo để phù hợp với cách đo lường của người Việt.
Lý do được gọi là đường kính danh nghĩa bởi vì kích thước thường không chính xác. DN phụ thuộc vào những quy chuẩn sản xuất khác nhau của từng sản phẩm, từng doanh nghiệp. Theo các chuyên gia, cách hiệu quả nhất để tính kích thước đường kính trong là lấy đường kính ngoài trừ đi 02 lần độ dày của ống.
Công thức tóm tắt: Đường kính trong = Đường kính ngoài – (Độ dày thành x 2)
Đường kính trong của ống thép Nhật Quang được đo bằng mm
1.2. NPS (Phi) – Đường kính ngoài danh nghĩaNPS (đôi khi được ký hiệu là NS) là ký hiệu được dùng để chỉ đường kính ngoài danh nghĩa của ống thép.
Tương tự như DN, giá trị đường kính ngoài danh nghĩa NPS so với đường kính ngoài thực tế OD không trùng khớp trong mọi hoàn cảnh. Hai thông số này giống hoặc khác nhau nhiều hay ít tùy thuộc vào các tiêu chuẩn sản xuất của từng quốc gia, doanh nghiệp.
Đường kính ngoài danh nghĩa tại khu vực Bắc Mỹ được tính bằng inch (“). Tuy nhiên tại Việt Nam, đơn vị dùng cho NPS được xác định bằng milimet (mm).
Đường kính ngoài của ống thép mạ kẽm nhúng nóng Nhật Quang là 21,3 ÷ 114,3 (mm)
1.3. Inch (“) – Đơn vị đo theo thang đo Hoa KỳĐơn vị inch được sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Hoa Kỳ và khu vực Bắc Mỹ. Tuy nhiên tại Việt Nam đơn vị này không xuất hiện phổ biến mà thay vào đó, milimet (mm) được dùng thông dụng hơn. Để tương đồng về đơn vị, khách hàng thường phải đổi đơn vị inch sang mm hoặc từ mm sang inch đối với những trường hợp khác biệt về đơn vị quy ước.
Tham Khảo: Các phương pháp nối ống thép tráng kẽm
Công thức quy đổi:
Chuyển từ inch sang mm: mm = in / 0.039370
Chuyển từ mm sang inch: in = mm * 0.039370
1.4. SCH – Độ dày thành ốngSCH (Schedule) là đơn vị kích thước được sử dụng để xác định độ dày thành ống của các ống thép. SCH càng thấp thì độ dày thành ống càng mỏng và ngược lại, SCH càng tăng thì độ dày thành ống càng lớn. Ngày nay có rất nhiều độ dày khác nhau như: SCH5, SCH20, SCH30, SCH40, XS, XXS,…
2. Nhóm các ký hiệu thể hiện tiêu chuẩn ống thép mạ kẽmCác thông tin này được thể hiện trên tem đầu ống. Khách hàng sẽ nhận biết ống thép được sản xuất theo tiêu chuẩn của quốc gia, thành phần hóa học ra sao.
Hiện nay 3 hệ thống tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến trên thế giới gồm có:
ASTM A53/ A53M-10
JIG G3444:2006/JIG G3466
BS EN 10255:2004
2.1. ASTM A53/ A53M-10ASTM A53 / A53M-10 là hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Hoa Kỳ áp dụng cho thép ống hàn và thép ống đúc. Đường kính ngoài danh nghĩa NPS từ 1/8″ đến 26″. Ống ASTM A53 có ba loại và hai cấp.
A53 Loại F – ống thép được hàn thằng hoặc hàn xoắn (chỉ có Grade A)
A53 Loại E – ống thép được hàn điện trở theo chiều dọc (Grade A và B)
A53 Loại S – ống liền mạch, ống đúc (Grade A và B)
Bảng thông số theo tiêu chuẩn ASTM
Ống thép đen Nhật Quang (HSP) sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM A53/A53M-12 và ASTM A500M – 13 đồng đều về chất lượng và kích cỡ. Được sử dụng làm thép kết cấu hoặc cho hệ thống ống nước áp suất thấp, vận chuyển hơi nước, nước và không khí.
Bảng quy cách ống thép đen Nhật Quang
Bảng quy cách kích thước, trọng lượng ống thép đen Nhật Quang
2.2. JIG G3444:2006/JIG G3466Đây là tiêu chuẩn được sử dụng trong ngành công nghiệp Luyện kim và các chất liệu chứa sắt của Nhật bản. Ống/Hộp tôn mạ kẽm (SSP) của Nhật Quang được sản xuất theo bộ tiêu chuẩn JIS G 3444:2023 và JIS G 3466:2023 đáp ứng các yêu cầu khắt khe về chất lượng và độ đồng đều.
Bảng thành phần hóa học và đặc tính cơ học theo tiêu chuẩn Nhật Bản JIG
Bảng quy chuẩn trọng lượng ống tôn mạ kẽm Nhật Quang Bảng quy chuẩn trọng lượng hộp tôn mạ kẽm Nhật Quang
2.3. BS EN 10255:2004Tiêu chuẩn BS EN 10255:2004 được ban hành bởi Viện tiêu chuẩn Anh Quốc (British Standards Institute, viết tắt là BSi). Ống thép đạt tiêu chuẩn BS EN 10255:2004 được sử dụng rộng rãi trong cả xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Tìm hiểu thêm: Ống nhựa mềm lõi thép chính hãng
Ống thép mạ kẽm nhúng nóng Nhật Quang sản xuất trên dây chuyền công nghệ liên hoàn tự động, hiện đại. Kích cỡ đồng đều, bề mặt đẹp. Bảng quy chuẩn trọng lượng ống thép mạ kẽm nhúng nóng Nhật Quang:
Bảng quy chuẩn trọng lượng ống thép mạ kẽm nhúng nóng Nhật Quang
3. Nhóm các ký hiệu ống thép mạ kẽm dùng trong bảng tiêu chuẩnCác ký hiệu như thành phần, kích thước, đặc tính của ống thép đều bắt buộc được thể hiện rõ ngay trên ống thép.
3.1. Nhóm ký hiệu thành phần hoá họcBên cạnh Sắt (Fe), tỷ lệ các thành phần hóa học khác cũng ảnh hưởng đến đặc tính cơ bản của ống thép. Cụ thể:
C max: Hàm lượng Carbon lớn nhất có trong thép;
P max: Hàm lượng Phospho lớn nhất có trong thép;
S max: Hàm lượng lưu huỳnh lớn nhất có trong thép.
3.2. Nhóm ký hiệu kích thướcCác kích thước khác nhau của ống đều được thể hiện rõ bằng hệ ký hiệu:
D: Đường kính ngoài của ống thép (mm);
T: Chiều dày của ống thép (mm);
L: Chiều dài của ống thép (mm);
A: Tỷ trọng vật liệu thành phần của ống;
M: Khối lượng trên đơn vị chiều dài của ống thép (kg/m)
3.3. Nhóm ký hiệu đặc tính cơ họcCác đặc tính cơ học của ống thép cũng được thể hiện rõ, một số ký hiệu phổ biến như:
ReH: Giới hạn bền chảy (MPa);
Rm: Giới hạn bền kéo (MPa);
A: Độ giãn dài của ống thép (tính bằng % so với độ dài ban đầu);
S: Ứng suất được sinh ra khi thử thủy lực (MPa);
P: Hằng số thử nén.
Dấu hiệu nhận biết ống thép mạ kẽm do Nhật Quang sản xuất:
Thân ống thép: in tên thương hiệu Nhật Quang, Logo hình cuộn thép màu đỏ
Tem đầu ống: hiển thị đầy đủ nội dung về chất lượng sản phẩm, bao gồm: Tiêu chuẩn sản xuất, Ngày sản xuất, Số lượng ống / bó ống, Người kiểm soát chất lượng.
Bịt đầu ống: màu đỏ đặc trưng
Đai ống màu đỏ
Siêu đai (khóa đai) có tên thương hiệu Nhật Quang
Bề mặt: Lớp kẽm dày, bóng, có vân hoa. Đồng đều chất lượng, sự tương đồng trong lô sản phẩm
Chất lượng ống đồng đều, thông số hiển thị rõ ràng trên tem đầu ống
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Phố Nối A, Xã Lạc Đạo, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên, Việt Nam;
Điện thoại: 0852852386 ;
Fax: 0852852386
12 Tác Dụng Của Đông Trùng Hạ Thảo Tốt Cho Sức Khỏe
Đông trùng hạ thảo và những điều thú vị chưa biết
Thực tế cho thấy, có thể hầu hết mọi người đều đã nghe qua nhưng không phải ai cũng biết đông trùng hạ thảo là con gì, cây gì và tại sao lại có tên gọi như vậy. Đối với câu hỏi đông trùng hạ thảo là cây hay con, có thể chắc chắn rằng nó nổi tiếng quý hiếm bởi sự kết hợp giữa thực vật và côn trùng. Dược liệu này có bản chất vốn là một loại nấm nhưng lại sống ký sinh trên cơ thể ấu trùng bướm nên vô cùng đặc biệt.
Quá trình phát triển đông trùng hạ thảoCách đây hàng ngàn năm, tại độ cao từ khoảng 4000 đến 5000 mét so với mực nước biển ở cao nguyên Tây Tạng đã xuất hiện một loại ấu trùng sâu non sống trong lòng đất. Vào mùa đông, nấm Ophiocordyceps sinensis sẽ ký sinh trên cơ thể, xâm chiếm và hút toàn bộ các chất dinh dưỡng khiến cho loài ấu trùng này chết đi dần dần.
Quá trình phát triển đông trùng hạ thảo
Tới mùa hè tiếp đó, nấm ký sinh O. sinensis bắt đầu phát triển phần thân dài màu vàng nâu, vươn nhánh từ đầu của ấu trùng, hình thành nên một loại dược liệu vô cùng quý hiếm. Chính vì vậy, cái tên Đông trùng hạ thảo cũng được bắt nguồn từ quá trình phát triển kỳ diệu này của thiên nhiên.
Theo đó, sự tồn tại của nấm ký sinh trên thân ấu trùng vào mùa đông được gọi là “đông trùng”, tiếp theo tới quá trình phát triển lên khỏi mặt đất tương tự như cây thân thảo nên mới có cái tên “hạ thảo”.
Hình dạng đông trùng hạ thảoHai phần nấm và sâu trên dưới không tách biệt mà mọc liền cùng nhau với bề rộng chỉ trong khoảng 1 cm, và chiều dài thường là từ 10 đến 11 cm. Phần đệm nấm vươn lên phía trên, hình dáng mọc thẳng đứng mang màu nâu sẫm gần giống một chiếc gậy, ngoài vỏ xù xì, đoạn đầu phình to, khó bị gãy nhờ đặc tính dai và dẻo.
Phần ấu trùng sâu màu vàng sẫm hay nâu vàng, nếu được sấy khô sẽ mang màu vàng kim rất bắt mắt, có độ dài trong khoảng từ 3 tới 5 cm, bên trên nhiều vân ngang. Các chuyên gia TriGiaLo cho biết, thân đông trùng hạ thảo có tới 8 cặp chân tuy nhiên đoạn giữa bụng lại chỉ nhìn rõ được 4 cặp và rất dễ gãy.
Nhận biết và phân loại đông trùng hạ thảoHiện nay, thống kê trên thế giới cho thấy để đáp ứng được điều kiện trở thành đông trùng hạ thảo duy nhất chỉ có giống Cordyceps Sinensis cực kỳ hiếm có, ngược lại hơn 500 loại khác chỉ được gọi là trùng thảo. Bởi vậy mà việc phân loại đông trùng hạ thảo cũng sẽ cần dựa trên các yếu tố bao gồm nguồn gốc xuất xứ, trạng thái và hình thái của dược liệu.
Nhận biết và phân loại đông trùng hạ thảo
Cụ thể như sau:
Phân loại dựa vào xuất xứ, nguồn gốc
Đông trùng hạ thảo tự nhiên: Đông trùng hạ thảo loại nào tốt nhất chính là đông trùng hạ thảo Tây Tạng vô cùng quý hiếm, chỉ được tìm thấy tại độ cao từ 4000 mét trở lên với quá trình hình thành hoàn toàn tự nhiên. Nếu muốn tìm kiếm loại đông trùng hạ thảo này để khai thác sẽ phải tốn rất nhiều thời gian và công sức dẫn đến việc giá trị của nó cũng cực kỳ lớn.
Đông trùng hạ thảo nuôi cấy: Còn được gọi là trùng thảo nhân tạo, nuôi trồng rộng rãi bằng công nghệ sinh học. Theo đó, nấm O. sinensis được phát triển, nuôi cấy trên thân ấu trùng hoặc một số môi trường khác như vỏ đậu xanh, gạo lứt, ngô…
Phân loại dựa trên trạng thái của dược liệu
Đông trùng hạ thảo tươi: Vẫn còn dạng nguyên con, không nhiệt phân và đang bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn -50 độ C, có thời gian thu hái dưới 30 ngày nên bảo toàn được nguyên vẹn toàn bộ các dưỡng chất vốn có, mùi hương của nấm thơm hơi nồng.
Đông trùng hạ thảo khô: Là loại đã được làm sạch, thông qua xử lý nhiệt phân, đem phơi khô, mùi hương tanh nồng, bảo quản dễ dàng và để được trong thời gian lâu hơn so với dạng tươi. Nhưng cũng vì vậy mà thành phần dưỡng chất và công dụng của dạng khô đã giảm đi.
Phân loại dựa theo hình thái của dược liệu
Đông trùng hạ thảo nguyên con: Giữ nguyên hình dạng với phần đầu là nấm, phần thân là ấu trùng, ngoài việc dùng để sắc thành thuốc uống thì người sử dụng còn có thể ăn sống trực tiếp.
Đông trùng hạ thảo dạng nước: Những thành phần, dưỡng chất của dược liệu được tiến hành chiết xuất, bào chế thành đông trùng hạ thảo nước, đóng vào các chai nhỏ giúp người sử dụng thuận tiện dùng uống trực tiếp.
Loại dạng bột: Thông qua việc sử dụng máy hoặc thực hiện bằng phương pháp thủ công, dược liệu sẽ được nghiền nát thành bột, ở dạng này người dùng có thể thêm vào khi chế biến món ăn hay pha thành trà để uống.
Loại dạng túi lọc: Dược liệu được bào chế thành dạng tương tự như các loại trà túi lọc thông thường, dễ dàng sử dụng.
Loại dạng viên nang: Cũng là loại ở dạng bột nhưng sẽ được đóng thành từng viên nang con nhộng giống như thuốc, vì vậy mùi hương của dược liệu sẽ không quá nồng như các dạng khác.
Quy trình thu hoạchĐối với đông trùng hạ thảo thiên nhiên, việc thu hái chỉ được diễn ra chủ yếu vào mùa hè khi nấm ký sinh O. Sinensis phát triển phần thân thảo, kéo dài từ tháng 3 cho tới tháng 7. Quá trình thu hoạch cũng gặp phải rất nhiều khó khăn bởi đông trùng hạ thảo tự nhiên nằm tại những vùng núi cheo leo, độ cao trên 4000 mét so với mực nước biển.
Quy trình thu hoạch đông trùng hạ thảo thiên nhiên
Ngược lại, đông trùng hạ thảo nuôi cấy nếu muốn thu hoạch sẽ phải trải qua quá trình nuôi trong quy trình khép kín, tuân thủ nghiêm ngặt mọi kỹ thuật. Thông thường, thời gian để trồng và nuôi cấy thành công một đợt đông trùng hạ thảo sẽ mất khoảng 3 tháng. Tới khi ngọn nấm có sự biến đổi màu sắc sang vàng, sẫm hơn so với phần thân thì thời điểm này đã có thể thu hoạch thành phẩm.
Quy trình thu hoạch đông trùng hạ thảo nuôi cấy
Đông trùng hạ thảo có những thành phần gì?Cho đến ngày nay, các nghiên cứu khoa học về thành phần của đông trùng hạ thảo vẫn đang tiếp tục được thực hiện. Tuy nhiên, những phân tích và nghiên cứu từ trước đã cho thấy loại dược liệu quý hiếm này rất tốt đối với sức khỏe nhờ thành phần có tới 17 loại Axit Amin khác nhau và khoảng 25 đến 30% là hàm lượng dưỡng chất Protein.
Đông trùng hạ thảo có những thành phần gì?
Ngoài ra, đông trùng hạ thảo còn chứa dồi dào các loại vitamin A, C, B2, B12, E, K… cùng D-mannitol (vừa là một loại đường rượu vừa được coi như một loại thuốc) với công dụng phòng bệnh, hỗ trợ chữa bệnh, cung cấp năng lượng cho cơ thể. Không chỉ vậy, các hoạt chất bao gồm acid cordiceptic, adenosine hay hydroxyethyl adenosine… giúp chống khuẩn, loại bỏ virus thường không tìm được trong các dược liệu tự nhiên nhưng lại có mặt trong thành phần của đông trùng hạ thảo.
12 Tác dụng của đông trùng hạ thảo tốt cho sức khỏeĐông trùng hạ thảo có tác dụng gì cho sức khỏe?
Bồi bổ cơ thể luôn khỏe mạnhNhìn vào thành phần được liệt kê phía trên, có thể nhận thấy rằng dược liệu này chứa nhiều những dưỡng chất quan trọng và cần thiết đối với sức khỏe của con người. Bởi vậy, khi sử dụng đông trùng hạ thảo sẽ cung cấp cho cơ thể năng lượng, cải thiện sức đề kháng, phòng tránh hiện tượng suy nhược, mệt mỏi.
Bồi bổ cơ thể luôn khỏe mạnh
Đông trùng hạ thảo còn đặc biệt thích hợp với người bệnh mới ốm dậy, người cao tuổi, người mắc chứng suy dinh dưỡng… Ngoài ra, 17 loại axit amin sẽ thúc đẩy sản sinh Oxy và Adenosine Triphosphate, từ đó kích thích quá trình trao đổi chất trong cơ thể, đồng thời người sử dụng đông trùng hạ thảo ăn ngủ ngon hơn.
Tăng cường hệ miễn dịch tối đa cho cơ thểHệ miễn dịch trong cơ thể sẽ được nâng cao khi sử dụng đông trùng hạ thảo nhờ vào hàm lượng vitamin A, vitamin C cùng nguyên tố hiếm Selen. Đây là các khoáng chất có khả năng bảo vệ cơ thể trước sự xâm nhập và tấn công của virus, vi khuẩn có hại, ngăn ngừa nguy cơ gặp phải các loại bệnh lý.
Tăng cường hệ miễn dịch tối đa cho cơ thể
Tăng cường chức năng hệ tim mạchĐường D-mannitol trong đông trùng hạ thảo không chỉ có công dụng nâng cao chức năng hoạt động của tim mạch và giữ nhịp tim được ổn định, mà còn hỗ trợ quá trình máu lưu thông, tuần hoàn trong cơ thể. Hơn nữa, vị thuốc quý hiếm này cũng sẽ phòng ngừa hiệu quả tình trạng động mạch tắc nghẽn, bệnh viêm cơ tim cùng chứng đột quỵ nguy hiểm.
Tăng cường chức năng hệ tim mạch
Cholesterol trong máu ổn định hơnNếu mọi người vẫn còn đang băn khoăn chưa rõ đông trùng hạ thảo công dụng ra sao thì những hoạt chất trong loại dược liệu này còn mang lại hiệu quả giảm Cholesterol trong máu. Hỗ trợ khắc phục nhiều bệnh lý như gan nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch… Do vậy, những người bệnh mỡ máu cao, người thừa cân béo phì nên sử dụng Đông dược quý hiếm này nhằm điều hòa lại lượng Cholesterol.
Cholesterol trong máu ổn định hơn
Hạ đường huyết cho người tiểu đườngSử dụng dược liệu đông trùng hạ thảo là liệu pháp hữu hiệu đối với những người bệnh đái tháo đường, huyết áp cao. Lý do là bởi thành phần giàu dưỡng chất của dược liệu khi được bồi bổ vào cơ thể sẽ giúp ổn định lại, không để chỉ số đường huyết trong máu tăng cao quá mức dễ gây ra nhiều biến chứng.
Hạ đường huyết cho người tiểu đường
Tăng cường chức năng của thậnĐông trùng hạ thảo uống có tác dụng gì không thể bỏ qua khả năng đào thải độc tố, bổ sung thận khí, phục hồi khả năng hoạt động vốn có của thận. Nhờ vậy người bệnh có thể thuyên giảm các chứng bí tiểu, tiểu đêm nhiều lần, tiểu rắt, cải thiện tình trạng suy thận, phòng tránh sỏi thận hình thành.
Tăng cường chức năng của thận
Tốt cho hệ hô hấpLượng axit amin phong phú, dồi dào của đông trùng hạ thảo được đánh giá là đem đến nhiều ích lợi đối với hệ hô hấp trong cơ thể. Điển hình phải kể tới tác dụng làm sạch phổi, giúp hồi phục những tế bào nang phổi đã bị tổn thương do lạm dụng việc hút thuốc lá. Bên cạnh đó là khả năng hỗ trợ quá trình điều trị viêm phế quản, hen suyễn, phổi tắc nghẽn giai đoạn mãn tính…
Tốt cho hệ hô hấp
Đông trùng hạ thảo rất Tốt cho ganCác hoạt chất Cordycepin và Polysaccharides trong loại dược liệu này theo một số nghiên cứu đã chứng minh giúp gan có thể giải độc nhanh hơn. Vì thế, nếu đông trùng hạ thảo được dùng thường xuyên sẽ hạn chế được nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ, phục hồi chức năng gan, cải thiện viêm gan B, xơ gan…
Tốt cho gan
Đông trùng hạ thảo là Thuốc bổ sinh lý cho nam giớiNhắc tới những công dụng của đông trùng hạ thảo có thể nhiều người sẽ nghĩ ngay đến hiệu quả đối với sinh lý, khả năng trong “chuyện ấy” của nam giới. Điều này cũng không quá khó hiểu khi rượu đông trùng hạ thảo có tác dụng gì lại được nhiều quý ông “săn đón” nhờ khả năng thúc đẩy cơ thể sản sinh nội tiết tố nam Testosterone, bồi bổ khí huyết, bổ thận.
Thuốc bổ sinh lý cho nam giới
Từ đó nam giới có thể kéo dài thời gian cương cứng khi quan hệ, cải thiện rối loạn cương dương, xuất tinh sớm, suy giảm ham muốn, nâng cao chất lượng và số lượng tinh trùng, hỗ trợ chữa trị vô sinh hiếm muộn nam.
Đông trùng hạ thảo giúp điều hoà nội tiết tố cho nữ giớiCông dụng của đông trùng hạ thảo đối với phái nữ cũng không hề kém cạnh bởi loại dược liệu quý hiếm này kích thích quá trình hormone sinh lý Estrogen được sản sinh, cân bằng nội tiết tố nếu đang bị rối loạn, giúp đời sống chăn gối trở nên trọn vẹn và thăng hoa. Không chỉ vậy, loại Đông dược này cũng thích hợp sử dụng cho những trường hợp nữ giới bị rối loạn kinh nguyệt, rụng tóc thường xuyên, giảm thiểu nguy cơ vô sinh hiếm muộn nữ xảy ra.
Điều hoà nội tiết tố cho nữ giới
Đông trùng hạ thảo là Thần dược dưỡng nhanỞ nữ giới, ngoài việc điều hòa nội tiết tố thì đông trùng hạ thảo còn nổi tiếng với tác dụng dưỡng nhan, giảm thâm nám, loại bỏ nếp nhăn, phòng tránh lão hóa để giữ cho làn da được tươi trẻ. Có được khả năng này là nhờ vào thành phần các hoạt chất như Axit Nucleic, Adenosine, Cordycepic Acid, Saponin cùng các Vitamin giúp làm đẹp hiệu quả đặc biệt là với phụ nữ sau sinh, người đang trong giai đoạn tiền mãn kinh…
Thần dược dưỡng nhan
Phòng chống bệnh ung thưCác nhà khoa học thông qua nhiều nghiên cứu đã khá bất ngờ khi đông trùng hạ thảo tự nhiên có thể tác động đến các tế bào ung thư, ức chế và ngăn chặn chúng phát triển mạnh. Đồng thời với đó là cung cấp cho cơ thể những dưỡng chất để nâng cao sức khỏe trong quá trình điều trị bệnh, còn đối với những người khỏe mạnh bình thường thì dược liệu này giúp làm giảm nguy cơ đối mặt các bệnh ung thư nguy hiểm.
Phòng chống bệnh ung thư
Cách dùng của đông trùng hạ thảoCách dùng của đông trùng hạ thảo
Ăn sống trực tiếp: Nếu chưa biết đông trùng hạ thảo ăn như thế nào thì đối với loại dược liệu tươi có thể lấy khoảng 3 gam mỗi lần đem rửa sạch cùng nước ấm rồi nhai trực tiếp, tránh dùng loại đã sấy khô bởi dai và cứng khó ăn.
Đông trùng hạ thảo ngâm rượu: Sử dụng loại nguyên con ở dạng tươi hoặc khô ngâm với rượu trắng trong bình thủy tinh trong vòng khoảng 1 tháng rồi sử dụng, có thể kết hợp cùng những loại dược liệu khác (nhân sâm, kỷ tử, nhung hươu…) nếu muốn nâng cao hiệu quả.
Đông trùng hạ thảo ngâm mật ong: Lấy chừng 100 gam dược liệu để ngâm trong 10 ngày cùng với nửa lít mật ong nguyên chất, sau đó mỗi lần sử dụng thì lấy khoảng từ 15 đến 20 ml là vừa đủ.
Pha trà uống: Đông trùng hạ thảo uống như thế nào? Chuẩn bị 5 gam loại nguyên con dạng tươi hoặc khô và 3 gam nhân sâm để hãm cùng với nước nóng 10 phút rồi sử dụng, hoặc cách đơn giản hơn là mua sẵn loại bào chế thành bột hoặc dạng trà túi lọc để pha trà theo ý thích.
Chế biến món ăn: Nếu sử dụng dạng nguyên con thì có thể đem hầm, ninh làm các món canh, còn đối với dạng bột thì cách sử dụng tương tự như một loại gia vị trong nhiều món ăn giúp bồi bổ sức khỏe.
Sử dụng chế phẩm ở dạng nước hoặc viên: Có thể dùng trực tiếp bằng cách uống từ 1 – 2 chai nhỏ hoặc viên nang, tuy nhiên tốt nhất là vẫn nên tham khảo sự tư vấn của bác sĩ, thầy thuốc trước khi sử dụng.
Các bài thuốc và món ăn chữa bệnh từ đông trùng hạ thảoNếu muốn sử dụng đông trùng hạ thảo để chế biến thuốc và các món ăn để chữa bệnh, bạn hãy kết hợp dược liệu cùng những nguyên liệu khác để nâng cao hiệu quả theo một số gợi ý sau đây.
Các bài thuốc và món ăn chữa bệnh từ đông trùng hạ thảo
1. Bài thuốc chữa mất ngủ và suy nhược thần kinh
Chuẩn bị 30 gam trùng thảo để ngâm cùng với 0.5 lít rượu trắng 40 độ trong vòng 1 tháng, sau đó uống 2 chén nhỏ/ngày trong bữa ăn, mỗi lần sử dụng khoảng 20 ml là vừa đủ. Đông trùng hạ thảo ngâm rượu có tác dụng gì sẽ giúp giải tỏa mệt mỏi, căng thẳng, ngủ ngon, ăn uống tốt, bồi bổ thần kinh.
2. Bài thuốc giúp cải thiện quá trình máu lưu thông, trị chứng di tinh
Rửa sạch, thái lát và tẩm ướp gia vị sao cho vừa miệng 1 lạng thịt lợn nạc. Tiếp đó đem thịt ninh nhừ cùng với 10 gam trùng thảo, sử dụng món ăn vào hai bữa chính trong vài ngày. Nam giới sẽ thuyên giảm tình trạng di tinh (xuất tinh khi không có quan hệ và không đạt khoái cảm).
3. Bài thuốc chữa rối loạn cương dương, liệt dương
Lấy 6 gam dược liệu quý đem tán thành bột mịn, hòa cùng với nước thuốc được sắc từ hà thủ ô (12 gam), ba kích (12 gam) và dâm dương hoắc (8 gam). Bài thuốc từ đông trùng hạ thảo uống vào lúc nào tốt nhất là chia đều sử dụng mỗi ngày 2 – 3 lần, sử dụng kiên trì đều đặn trong vòng từ 1 – 2 tháng để nhận thấy kết quả.
4. Bài thuốc trị tinh trùng loãng và tiểu đêm nhiều lần
Thịt dê núi (500 gam) đem rửa sạch, thái lát, khử mùi hôi bằng cách chần qua nước sôi. Sau đó hầm lửa nhỏ trong thời gian khoảng 2 tiếng cùng với 18 gam trùng thảo, 40 gam hoài sơn, 15 gam câu kỷ tử, chà là 4 quả và nêm gia vị vừa miệng. Món ăn đông trùng hạ thảo chữa bệnh này cần được sử dụng hết trong ngày, mỗi tuần ăn 2 – 3 lần.
5. Bài thuốc trị ho, hen suyễn, viêm phế quản
Sắc nước thuốc từ tang bạch bì 8 gam, khoản đông hoa 6 gam, cam thảo và tiểu hồi mỗi loại 3 gam, sau đó hòa chung với 6 gam đông trùng dạng khô đã tán bột. Chia thuốc làm 3 phần để sử dụng hết trong ngày giúp giảm ho, khó thở, chữa bệnh hen hiệu quả.
6. Bài thuốc bổ thận, chữa bệnh đau dạ dày
Đông trùng hạ thảo làm món gì để giảm đau dạ dày, trị chứng ợ nóng, ợ chua không thể bỏ qua ba ba hầm dược liệu. Trước tiên là sơ chế ba ba bằng cách làm sạch, bỏ đầu, chia làm 4 miếng rồi đem luộc chín tới. Sau đó hấp cách thủy ba ba với trùng thảo 10 gam, đại táo 10 quả, gia vị, hành, tỏi, gừng trong vòng 2 tiếng, ăn ngay khi còn nóng.
7. Bài thuốc chữa đau lưng, nhức mỏi cơ thể
Rửa sạch, sơ chế 8 con chim cút, cho mỗi con 1 sợi đông trùng vào trong bụng rồi buộc kín lại. Ninh nhừ chim cút trong 40 phút với muối và các loại gia vị, chia món ăn làm nhiều phần để sử dụng, xong xuôi bỏ ra bát và thưởng thức ngay tránh để nguội dễ có mùi tanh.
8. Bài thuốc trị chứng máu nhiễm mỡ
Thêm một món ăn từ đông trùng hạ thảo phổ biến là nấu cháo, có kết hợp thêm với hoàng kỳ và sơn dược mỗi loại 20 gam. Lưu ý đối với hoàng kỳ chỉ lấy phần nước sắc thuốc, không dùng phần bã. Tiếp đó đem nấu chung cùng 100 gam gạo nếp, 3 gam trùng thảo và sơn dược, ăn cháo nóng vào buổi sáng hoặc buổi tối trong ngày, kiên trì áp dụng trong 1 – 2 tháng liên tục.
9. Bài thuốc giúp phục hồi sức khỏe, phòng tránh ung thư
Nếu dùng đông trùng tươi lấy 30 gam, còn loại khô thì chuẩn bị 3 gam. Ngâm 1 tổ yến chừng 12 gam cùng nước cho mềm, sau đó đem chưng cách thủy cùng đường phèn. Chưng khoảng 15 phút thì bỏ dược liệu vào chưng thêm 5 phút nữa, lấy ra ăn ngay khi còn nóng để tăng cường sức khỏe.
10. Bài thuốc dưỡng nhan, trẻ hóa làn da
Chuẩn bị 1 con gà ác đã được làm sạch và sơ chế qua, loại bỏ hạt 100 gam hồ đào rồi hầm chung tất cả với trùng thảo 5 gam, gừng tươi 4 lát. Nêm các loại gia vị cho vừa miệng, đến khi chín nhừ thì tắt bếp, đổ ra bát đợi vài phút cho bớt nóng rồi có thể sử dụng ngay.
Dùng đông trùng hạ thảo như nào tốt nhấtNhư chúng ta đã biết vị thuốc này bao gồm rất nhiều cách sử dụng khác nhau, nhưng nếu bạn đang thắc mắc sử dụng đông trùng hạ thảo như thế nào tốt nhất thì các chuyên gia đều khuyên rằng việc ăn sống trực tiếp không thông qua chế biến, bào chế vẫn là cách để hấp thụ hiệu quả các dưỡng chất.
Dùng đông trùng hạ thảo như nào tốt nhất
Trong vị thuốc quý vốn đã có rất nhiều khoáng chất và dinh dưỡng, hơn nữa các axit amin và một số hoạt chất khác lại dễ bị giảm đi khi tiếp xúc với nhiệt độ cao. Tuy nhiên, cần lưu ý là trước khi nhai sống dược liệu, bạn phải làm sạch và ngâm từ 3 – 5 phút trong nước ấm chừng 50 tới 60 độ C. Đây là khâu quan trọng không thể bỏ qua để vừa loại bỏ các vi khuẩn có hại cùng bụi bẩn vừa giúp cho trùng thảo được mềm ra dễ sử dụng.
Để ăn sống loại Đông dược này không nên nhai vội vàng mà cần ăn chậm rãi, nhai thật kỹ, sau đó nuốt tất cả phần nước và phần xác. Liều lượng phù hợp là khoảng từ 2 – 3 lần mỗi ngày, hoặc tốt hơn hết hãy trao đổi với thầy thuốc có chuyên môn.
Phân biệt đông trùng hạ thảo thật và giả như thế nàoPhân biệt đông trùng hạ thảo thật và giả như thế nào từ VTV1
Xét về hình dáng: Không nhìn được rõ điểm nối giữa phần nấm và phần sâu, đoạn đầu của hai phần đều ngắn. Nếu như trùng thảo thật trên thân có vân rõ nét, lõi chữ V màu đen, xuất hiện 1 nếp gấp sau mỗi 3 vân thì loại giả thường sẽ có các nếp gấp xếp bằng phẳng với nhau. Ngoài ra, trùng thật khi cầm lên tay cũng cảm thấy nặng hơn so với các loại bị làm giả.
Xét về mùi hương: Đông trùng thật có hương thơm đặc trưng, hơi tanh nồng của nấm hương và mùi của nấm rơm, ngược lại loại giả lại có mùi tanh như cá, mùi chất hóa học hay thậm chí là không ngửi thấy mùi.
Xét về hương vị: “Đồ thật” khi nhai sẽ cảm thấy mùi thơm lan tỏa bên trong miệng, càng nhai lại càng thơm, có cảm giác hơi dính, còn hàng giả lại nồng mùi đất sét, khi nhai thấy cứng tương đối khó chịu.
Đối tượng nào không nên dùng đông trùng hạ thảoMặc dù mang thành phần dưỡng chất dồi dào và nhiều công dụng đối với sức khỏe nhưng thực tế không phải ai cũng có thể dùng được vị thuốc này.
Đối tượng nào không nên dùng đông trùng hạ thảo
Cụ thể:
Những trường hợp người bệnh sắp chuẩn bị tiến hành phẫu thuật hoặc vừa phẫu thuật xong nếu sử dụng có thể gây chảy máu và mất nhiều máu. Nếu muốn dùng để bồi bổ sức khỏe nên đợi sau đó một khoảng thời gian hoặc nhờ bác sĩ tư vấn nhằm đảm bảo an toàn.
Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú không được dùng trùng thảo bởi sẽ gây tác động không tốt cho thai nhi và trẻ nhỏ, ngoài ra nữ giới đang có kinh nguyệt cũng nên tránh dùng để không ảnh hưởng lượng máu kinh.
Những người bệnh bị rối loạn chức năng đông máu, tình trạng đa xơ cứng, bệnh thấp khớp, chứng Lupus ban đỏ…
Tuyệt đối không sử dụng cho trẻ nhỏ hơn 5 tháng tuổi, trẻ lớn hơn trước khi sử dụng phải được hướng dẫn và chỉ định rõ ràng từ bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn.
Trùng thảo phát sinh tương tác với thuốc Tây y nàoĐông trùng hạ thảo uống khi nào hay sử dụng vào thời điểm ra sao cũng phải đúng cách thì mới đạt được hiệu quả cũng như an toàn cho sức khỏe. Theo đó, các chuyên gia cho biết dược liệu này sẽ có thể phát sinh tương tác với một số loại thuốc Tây y và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nên người bệnh cần phải lưu ý.
Trùng thảo phát sinh tương tác với thuốc Tây y nào?
Trong trường hợp đang sử dụng một trong những loại thuốc sau đây tuyệt đối không được dùng kèm theo trùng thảo: Cyclophosphamide; Prednisone (thuốc ức chế hệ miễn dịch, chống viêm); Cellcept, Imuran, Neoral, Prograf, Simulect, Zenapax… (thuốc làm giảm chức năng hệ miễn dịch).
Chính vì vậy, để biết chính xác tình trạng hiện tại của mình có phù hợp để sử dụng vị thuốc đông trùng hay không, người bệnh hãy liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cụ thể.
Những lưu ý khi chế biến và sử dụng trùng thảoNhững lưu ý khi chế biến và sử dụng trùng thảo
Khi chế biến món ăn từ trùng thảo, đặc biệt là những món hầm, ninh hay nấu cháo chỉ sử dụng ở nhiệt độ và thời gian vừa phải, bởi nếu dùng lửa quá lớn hoặc đun quá lâu sẽ khiến cho những chất của dược liệu mất đi, làm giảm hiệu quả.
Không lạm dụng quá mức, kể cả là bài thuốc hay món ăn thì cũng cần tuân thủ lượng đã được quy định, đồng thời sử dụng với liều lượng hợp lý, khoa học để tránh xảy ra kích ứng, dị ứng.
Chỉ nên sắc thuốc bằng nồi đất hoặc các loại ấm sứ, bởi những loại nồi hay ấm với chất liệu kim loại sẽ gây lẫn một số chất không tốt vào thuốc và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dùng.
Nếu đang sử dụng dược liệu quý để bồi bổ sức khỏe hoặc điều trị bệnh phải tránh xa những loại thực phẩm cay nóng, các chất kích thích.
Bảo quản đông trùng hạ thảo như nào đúng cáchĐể tránh trường hợp trùng thảo bị hư hỏng, biến chất làm lãng phí, tốn kém tiền bạc thì người sử dụng phải biết cách bảo quản cho đúng.
Bảo quản đông trùng hạ thảo như nào đúng cách
Cụ thể:
Đối với dạng tươi: Bảo quản trong túi hút chân không và giữ trong ngăn đá tủ lạnh sẽ sử dụng được trong vòng khoảng 1 tháng. Bạn có thể xem xét và cân nhắc để nếu không dùng hết lượng dược liệu trong thời gian kể trên thì nên đem phơi nắng, sấy khô để có thể dễ dàng bảo quản hơn.
Đối với dạng khô: Bảo quản tại những vị trí khô thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và không được để gần các nguồn nước, theo cách này có thể sử dụng được với thời gian khoảng 1 năm.
Đối với các dạng chế phẩm: Người dùng thực hiện bảo quản và sử dụng với thời gian theo như các hướng dẫn đã được nhà sản xuất in trên bao bì.
Đông trùng hạ thảo giá bao nhiêuVới sự quý hiếm cùng những công dụng tuyệt vời kể trên, chắc chắn mọi người đều quan tâm vấn đề đông trùng hạ thảo giá bao nhiêu. Theo đó, dựa trên nguồn gốc xuất xứ thì đông trùng hạ thảo giá sẽ khác biệt đáng kể với nhau, bao gồm hai loại.
Đông trùng hạ thảo giá bao nhiêu?
Loại tự nhiênĐông trùng hạ thảo ở đâu tốt nhất chính là loại được khai thác tự nhiên tại Tây Tạng và một số ít nơi khác, đặc biệt tại cao nguyên Tây Tạng mỗi năm trung bình chỉ thu hái được khoảng 80 kg đông trùng.
Chính bởi lý do này mà giá trị của chúng vô cùng đắt đỏ và cực kỳ khó mua, thông thường mỗi kg khô nguyên con dao động từ 1,1 đến 1,8 tỷ VND. Nếu là loại tươi tự nhiên thì mức giá còn tăng cao hơn nhiều, và một yếu tố khác là tùy theo đơn vị cung cấp dược liệu.
Loại nhân tạoTrùng thảo nuôi cấy nhân tạo phổ biến và cũng dễ mua hơn, chất lượng không thua kém quá nhiều so với loại tự nhiên. Hiện nay, đông trùng hạ thảo Việt Nam cũng bao gồm nhiều loại với các mức giá khác nhau dựa trên cách nuôi trồng, hàm lượng dưỡng chất, phân loại… Do đó, loại rẻ nhất có thể chỉ khoảng 1 triệu VND/500gr nhưng loại đắt nhất lại lên tới khoảng 8 triệu VND/100gr.
Mua đông trùng hạ thảo ở đâu uy tín chất lượngĐối với câu hỏi đông trùng hạ thảo mua ở đâu, hiện nay trên thị trường đã có rất nhiều địa chỉ phân phối loại dược liệu quý hiếm này. Người dùng có thể lựa chọn tìm đến mua trực tiếp hay thậm chí là có cả hình thức bán Online để đáp ứng nhu cầu nếu bạn không có điều kiện đi lại xa xôi. Tuy nhiên, điều quan trọng là người sử dụng phải chọn mua ở những địa điểm, thương hiệu nổi tiếng, có nhiều năm kinh nghiệm về các dược liệu, thảo dược y học cổ truyền thì mới có thể bảo đảm được chất lượng đông trùng hạ thảo uy tín.
Mua đông trùng hạ thảo ở đâu uy tín chất lượng?
Việc trùng thảo bị làm giả là không quá khó hiểu khi giá cả đắt đỏ khiến cho nhiều đối tượng dựa vào đó để trục lợi người tiêu dùng. Nếu mua phải hàng giả, hàng nhái, người sử dụng sẽ vừa bị mất tiền, vừa không đạt được hiệu quả nào đối với sức khỏe mà thậm chí còn có thể gây nguy hiểm với những thành phần không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Bên cạnh đó, người dùng cũng không nên quá ham đông trùng hạ thảo giá rẻ bởi vốn dĩ giá tiền đi kèm với chất lượng, đặc biệt là đối với những sản phẩm có giá trị lớn như vị thuốc quý hiếm này.
Cập nhật thông tin chi tiết về Cái Ghẻ: Loài Ký Sinh Trùng Đào Hang Đẻ Trứng Trên Da Người – Bệnh Ký Sinh Trùng trên website Kmli.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!