Xu Hướng 10/2023 # Cẩn Thận Với 6 Bệnh Giao Mùa Trẻ Em Thường Gặp Phải # Top 14 Xem Nhiều | Kmli.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Cẩn Thận Với 6 Bệnh Giao Mùa Trẻ Em Thường Gặp Phải # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cẩn Thận Với 6 Bệnh Giao Mùa Trẻ Em Thường Gặp Phải được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Kmli.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nguyên nhân: Đây là một bệnh rất phổ biến ở trẻ em do virus gây ra và lây lan cực kỳ nhanh qua đường hô hấp, đặc biệt là những người có sức đề kháng kém. Bệnh cúm được gây ra bởi những virus A, B và C. Bạn thường nhiễm virus gây bệnh do hít phải những chất dịch mà người bệnh ho, hắt hơi vào không khí hoặc ăn phải những loại động vật như gia cầm, chim, heo,… mắc bệnh.

Cách phòng tránh: Để phòng cúm, bạn nên tập cho bé thói quen thường xuyên rửa tay với nước sạch và xà phòng; che miệng khi hắt hơi; hạn chế tiếp xúc với người nhiễm bệnh; luôn luôn giữ gìn vệ sinh thân thể và môi trường sống tốt và lưu ý nên mang khẩu trang y tế đến nơi đông người.

Sốt siêu vi là một loại bệnh khá nguy hiểm khi giao mùa và cũng là căn bệnh gây nên cho ba mẹ nhiều nỗi lo lắng.

Nguyên nhân: Sốt siêu vi do các loại vi rút khác nhau gây nên, điển hình là Rhinovirus, Coronavirus, Adenovirus. Khi giao mùa, thời tiết thay đổi đột ngột tạo điều kiện thuận lợi cho vi rút phát triển.

Cách phòng tránh:

– Với trẻ em khoảng 6 tháng đến 2 tuổi, bạn có thể cho trẻ tiêm ngừa hàng năm để hạn chế nguy cơ mắc bệnh.

– Và một số biện pháp phòng ngừa trong đời sống hằng ngày:

Thiết lập chế độ dinh dưỡng khoa học để nâng cao miễn dịch và tăng cường đề kháng.

Giữ gìn vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn để hạn chế virus lây lan,

Vệ sinh nhà cửa và môi trường sống để ngăn chặn sự xâm nhập của virus.

Cách ly khỏi những người bệnh hoặc những người có dấu hiệu sắp bệnh.

Nguyên nhân: là do virus, vi khuẩn. Các bệnh nhiễm virus có thể gây đau họng gồm: cảm cúm, mononucleosis, sởi, đậu mùa, nhiễm trùng hoặc viêm đường hô hấp,…

Cách phòng tránh:

Có rất nhiều cách phòng ngừa bệnh viêm họng, cụ thể là:

Rửa tay sạch sau khi đi vệ sinh hoặc sau khi trở về từ nơi công cộng.

Tránh dùng chung đồ uống, đồ ăn và đồ dùng cá nhân.

Tránh hút thuốc và khói thuốc, tránh các nguồn gây dị ứng.

Nguyên nhân: Viêm phế quản thường do virus gây ra, thường là virus influenza và trẻ nhỏ ở độ tuổi khoảng 6 tháng đến 3 tuổi rất dễ mắc bệnh này. Bé có bị nhiễm virus này trong không khí, đồ chơi,.. Ngoài virus, nguyên nhân gây bệnh ở trẻ nhỏ có thể là tình trạng nhiễm khuẩn, hít khói thuốc lá, khói bụi.,,

Cách phòng tránh: Viêm phế quản không lây nhiễm nhưng tình trạng nhiễm trùng có thể làm bạn viêm phế quản. Bạn có thể phòng bệnh cho bé bằng cách rửa tay thường xuyên, đảm bảo chế độ dinh dưỡng và ngủ đủ giấc. Khi bé được 6 tháng tuổi bạn nên cho trẻ tiêm phòng vắc xin hằng năm để chống lại virus gây bệnh viêm phế quản. Tuy nhiên, bạn nên chú ý cho bé tránh xa khói thuốc, khói bụi độc hại và những người đang mắc bệnh.

Nguyên nhân: Tựu trường chính là thời điểm giao mùa giữa hè sang thu làm thời tiết thay đổi đột ngột, tạo điều kiện thuận lợi cho vi rút, vi khuẩn phát triển. Bên cạnh đó, thói quen ăn quà vặt, ăn hàng rong của trẻ cũng dễ làm cho trẻ mắc bệnh này. Mặt khác, việc không thường xuyên rửa tay, hoặc trẻ chưa thích nghi với thói quen ăn uống sinh hoạt ở trường cũng là một nguyên nhân.

Khi đã nhận diện rõ nguyên nhân gây tiêu chảy, phụ huynh sẽ biết cách giúp con phòng tránh bệnh hiệu quả:

Cách phòng tránh: Bạn nên thường xuyên nhắc nhở trẻ vệ sinh tay đúng cách, hạn chế ăn quà vặt và ăn hàng rong kém vệ sinh, thường xuyên tập luyện thể lực và ăn uống đầy đủ chất để nâng cao đề kháng cho cơ thể.

Nguyên nhân: Bệnh tay chân miệng ở trẻ thường do một loại vi rút có tên gọi là Coxsakie, virus này có thể sống tốt được cả trong môi trường nhiều axit của dạ dày. Bệnh chủ yếu lây qua đường miệng, nước bọt, tiếp xúc, nước mũi, phân,…và lan rộng vào mùa hè.

Cách phòng tránh: Bệnh tay chân miệng hiện chưa có vaccine phòng ngừa, chính vì vậy phụ huynh cần lưu ý bảo vệ trẻ một cách kỹ càng nhất. Nên thường xuyên rửa sạch tay cho trẻ, cũng như bản thân trước khi tiếp xúc với trẻ. Rửa sạch các dụng cụ, đồ chơi của trẻ thường xuyên, luôn đeo khẩu trang khi đi ra ngoài và tránh tiếp xúc với những trẻ mang bệnh khác.

Kinh nghiệm hay 7-Dayslim

10 Bệnh Thường Gặp Nhất Do Nghiện Rượu

Nghiện rượu là tình trạng một người đã từng uống rượu thường xuyên, liên tục trong một khoảng thời gian dài. Nếu thiếu rượu, người nghiện sẽ xuất hiện các triệu chứng như run tay, vã mồ hôi, lo âu, thậm chí có thể lên cơn co giật. Nghiện rượu khiến cơ thể suy kiệt và dễ mắc nhiều bệnh. Qua bài viết sau đây, chúng mình xin giới thiệu những bệnh thường gặp nhất do hậu quả của nghiện rượu.

Bệnh gút

Lượng cồn trong rượu nhiều là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh gút. Ban đầu, các chất cồn dư thừa, tích tụ lại sau nhiều lần quá chén sẽ gây ra những trục trặc cho quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng. Sự tích tụ chất này trong các ổ khớp sẽ dẫn đến bệnh gút, hay còn gọi là bệnh thống phong, phá huỷ mạn tính khớp, gây nên các cơn viêm khớp thống phong cấp với các biểu hiện sưng đỏ và đau nhức. Uống liên tục rượu mạnh sẽ làm gia tăng lượng axít uric trong máu. Bệnh gút nếu để xảy ra biến chứng thì người bệnh khó tránh bị tổn thương thận, có thể gây sỏi thận.

Các nhà nghiên cứu đã tiến hành nhiều thử nghiệm và đưa ra kết luận: Với những người uống ít hơn 1 ly rượu, bia trong khoảng thời gian 24 giờ không làm tăng đáng kể nguy cơ các cuộc tấn công bệnh gout lặp lại. Nhưng tiêu thụ nhiều hơn 1-2 ly một ngày có thể làm tăng nguy cơ tấn công các cơn đau gout lên đến 36%. Với việc uống 2 – 4 ly, nguy cơ tăng lên 50% và nó tiếp tục tăng khi bạn tăng số lượng mình tiêu thụ rượu, bia. Đối với những người sử dụng rượu mạnh thì chỉ cần uống một ngụm rượu mạnh (30ml) trong vòng 1 tháng thì bạn đã có nguy cơ mắc bệnh gout. Và nếu bạn uống từ 2 ngụm rượu mạnh (60ml) trở lên thì nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng lên 60% so với người bình thường không uống rượu.

Viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp

Động kinh

Viêm tụy cấp

Uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ mắc bệnh động kinh, kể cả những người trước giờ chưa từng bị động kinh. Đặc biệt trong bệnh cảnh sảng rượu, cơn động kinh sẽ dễ dàng bùng phát. Đặc điểm của cơn động kinh là cơn co cứng, co giật ngắn dưới 30 giây thường xuất hiện khi người nghiện ngưng hoặc giảm lượng rượu uống vào so với mọi ngày. Trong cơn co giật, người bệnh mất ý thức, sau cơn thường rơi vào trạng thái sững sờ, mê man.

Viêm gan, xơ gan Bệnh tim mạch

Viêm gan, xơ gan

Tim và mạch máu tạo thành một vòng tuần hoàn hoàn chỉnh của hệ thống tim mạch. Máu được bơm từ tim đi xung quanh cơ thể, bằng cách chảy trong các động mạch, đến từng tế bào bằng mao mạch và trở về tim bằng tĩnh mạch. Vai trò của máu là cung cấp chất dinh dưỡng và oxy cho các cơ quan, bao gồm cả rượu khi được hấp thụ trực tiếp vào dòng máu chủ yếu qua dạ dày và ruột non.

Hệ thống tim mạch không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng bởi rượu. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng uống nhiều rượu thường xuyên có thể gây ra các cơn nhịp tim nhanh. Biến chứng do nhịp tim nhanh gây ra sẽ thay đổi tùy theo tần suất, thời gian và mức độ nghiêm trọng của từng loại loạn nhịp. Tuy nhiên, nếu tình trạng nhịp nhanh kéo dài sẽ mau chóng làm cơ tim bị suy. Đồng thời, cục máu đông hình thành khi máu ứ trong tim lúc vào cơn nhịp nhanh có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Uống rượu trong một lần duy nhất có thể gây ra tăng huyết áp tạm thời và uống rượu thường xuyên lại làm tăng huyết áp do rượu. Việc điều trị lúc này đã chỉ ra rằng giảm lượng rượu mới có thể làm huyết áp cải thiện như ban đầu.

Bệnh tim mạch

Viêm loét dạ dày

Bệnh tim mạch

Viêm loét dạ dày do rượu là một trong những bệnh,hậu quả của việc uống rượu nhiều và thường xuyên. Nguyên nhân là vì rượu ức chế sự tiết chất nhầy của niêm mạc dạ dày – một yếu tố bảo vệ dạ dày – đồng thời,kích thích dạ dày tiết nhiều dịch vị dẫn đến bệnh cảnh viêm loét dạ dày, tá tràng. Triệu chứng phổ biến của bệnh bao gồm ợ chua, đau thượng vị, đầy hơi, có thể tiêu chảy, nôn ra máu.

Nếu bệnh lý lâu ngày không được điều trị thì sẽ chuyển sang xuất huyết dạ dày. Ở giai đoạn nặng, bệnh nhân sẽ đại tiện phân đen 2-3 lần trong ngày người mệt mỏi vã mồ hôi, chân tay lạnh, niêm mạc nhợt nhạt, vật vã, có khi ngất xỉu, mạch nhỏ, huyết áp tụt, thở nhanh nếu không cấp cứu sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Người bệnh nên đi khám sớm để được các bác sỹ chuyên khoa tư vấn, điều trị kịp thời, tránh để xảy ra các biến chứng nguy hiểm.

Thiếu hụt vitamin

Viêm loét dạ dày

Rượu, bia là chất lợi tiểu. Nếu uống nhiều rượu, bia sẽ khiến cơ thể bị mất nước và các chất dinh dưỡng, vi khoáng thông qua bài tiết. Những người có thói quen uống rượu trong thời gian dài thường bị rối loạn nặng trong ăn uống, dẫn đến thiếu hụt vitamin. Bên cạnh đó, rượu cũng gây ảnh hưởng đến việc hấp thu các chất dinh dưỡng ở đường tiêu hóa.

Các loại vitamin dễ bị thiếu hụt ở người nghiện rượu là:

Thiếu hụt vitamin B1: Trung bình cứ 2 người nghiện rượu thì có 1 người bị thiếu hụt vitamin B1. Những triệu chứng đầu tiên xuất hiện khi cơ thể thiếu vitamin B1 là triệu chứng về thần kinh bao gồm viêm đa dây thần kinh cảm giác và vận động. Nếu thiếu hụt vitamin B1 lâu dài, bệnh nhân có thể có biểu hiện suy tim. Ngoài ra, thiếu hụt vitamin B1 cũng có thể dẫn đến các bệnh như Gayet – Wernicke về não, bệnh loạn thần Korsakoff với những triệu chứng như nhìn đôi, sụp mi mắt, giảm trí nhớ, ảo giác, yếu cơ, hạ huyết áp, mạch nhanh, nhiệt độ cơ thể thấp

Thiếu vitamin B2, B3: Biểu hiện là các trạng thái lo lắng, e ngại, mệt mỏi.

Thiếu hụt vitamin B9 (acid folic): Xảy ra khi uống nhiều rượu, có triệu chứng là thiếu máu hồng cầu to

Thiếu hụt vitamin PP (nicotinamid): Thường xuất hiện sau các thiếu hụt vitamin kể trên, thể hiện ở nhiều trạng thái bệnh lý khác nhau như ban đỏ ngoài da, viêm dạ dày, viêm lưỡi, loạn thần

Thiếu hụt vitamin B12: Có thể xuất hiện nhưng khá hiếm vì thông thường cơ thể có dự trữ loại vitamin này với lượng đủ dùng trong nhiều năm và các khẩu phần bình thường có vitamin B12, đủ cho nhu cầu của cơ thể. Tuy nhiên, trong những trường hợp nghiện rượu lâu năm hoặc mắc một số bệnh lý khác, người nghiện rượu có thể bị thiếu hụt vitamin B12.

Thiếu hụt vitamin

Hội chứng Korsakoff Bệnh não Wernicke

Các dấu hiệu chính của bệnh não Wernicke là: Vấn đề cân bằng và di chuyển. Bước đi của người bệnh có thể trở nên chậm chạp và đi không vững, với những bước đi ngắn. Người bệnh có thể cần giúp đỡ đứng và đi lại, tay và chân cảm thấy yếu; Lú lẫn, nhầm lẫn. Người bệnh có thể không nhớ bất cứ điều gì và mất hứng thú với những gì xảy ra xung quanh; Những vấn đề về mắt như có thể có tầm nhìn đôi, rung giật nhãn cầu, liệt dây VI dẫn đến liệt nhìn phối hợp. Đồng tử thường có phản ứng chậm với ánh sáng.

Loạn thần do rượu

Bệnh não Wernicke

Loạn thần do rượu hay do ngộ độc rượu mạn tính gây ra. Rối loạn loạn thần gồm các ảo giác kéo dài, chủ yếu là ảo thị, ảo thanh, không có mê sảng, thường xuất hiện trong vòng 2 ngày khi những người lệ thuộc rượu ngưng uống rượu. Loạn thần rượu có thể kéo dài mãn tính và bệnh cảnh lâm sàng gần giống tâm thần phân liệt. Đây là trạng thái hiếm gặp, tỷ lệ mắc của nam/nữ là 4/1, thường gặp ở những người có tiền sử uống rượu trên 10 năm.

Rượu có khả năng ức chế hệ thần kinh, gây dung nạp chéo. Với nồng độ rượu 0,05% trong máu, quá trình suy nghĩ và phán đoán sẽ trở nên lỏng lẻo hoặc ngưng trệ. Ở nồng độ rượu 0,1% trong máu, các cử động tự ý trở nên vụng về. Ngộ độc rượu khi nồng độ rượu trong máu ở mức 0,1 – 0,15%. Ở nồng độ 0,2%, chức năng toàn bộ vùng vận động của não bị ức chế. Ở mức 0,3%, người bệnh bị lú lẫn và hôn mê. Từ 0,4 – 0,5%, bệnh nhân rơi vào hôn mê. Rượu có thể gây rối loạn tâm thần. Rối loạn tâm thần do sử dụng rượu có thể do ngộ độc rượu cấp tính hoặc do ngộ độc rượu mạn tính (nghiện rượu).

Đăng bởi: Âm Nhạc Music

Từ khoá: 10 bệnh thường gặp nhất do nghiện rượu

U Nguyên Bào Thận Trẻ Em: Triệu Chứng, Nguyên Nhân, Chẩn Đoán

U nguyên bào thận trẻ em hay còn gọi là u Wilms. Đây là loại ung thư thận phổ biến nhất ở trẻ em, thường diễn tiến ở trẻ em từ 3 đến 4 tuổi và ít phổ biến hơn đối với trẻ trên 5 tuổi. U Wilms thường chỉ được phát hiện trong một bên thận. Tuy nhiên đôi khi nó có thể được tìm thấy ở cả hai quả thận cùng một lúc.

Các triệu chứng của khối u Wilms rất khác nhau ở mỗi trẻ. Ở một số trẻ thậm chí không biểu hiện bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào. Tuy nhiên, hầu hết trẻ em với khối u Wilms đều có một hoặc nhiều triệu chứng sau:

Sờ thấy một khối u vùng bụng.

Sưng bụng.

Đau bụng.

1. Các triệu chứng khác

Sốt.

Nước tiểu có máu.

Buồn nôn, nôn.

Táo bón.

Ăn không ngon, trẻ không muốn ăn.

Thở nông, hụt hơi.

Huyết áp cao.

2. Khi nào nên đưa bé đi khám bác sĩ?

Nếu bất kỳ triệu chứng nào của bé làm bạn lo lắng thì nên đến gặp bác sĩ. U Wilms rất hiếm, nhiều khả năng có vấn đề khác khác gây ra những triệu chứng này. Tuy nhiên, kiểm tra để chắc chắn hơn nguyên nhân là điều cần thiết.

Ung thư xảy ra khi các tế bào phát triển bất thường trong DNA của cơ thể. Các bất thường này cho phép các tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát. Các tế bào này tồn tại và không chết theo chu trình chết thông thường. Chúng sẽ tích lũy và tạo thành một khối u. Trong khối u Wilms, quá trình này xảy ra trong các tế bào ở thận.

Trong những trường hợp hiếm hoi, các bất thường trong DNA dẫn đến khối u Wilms được di truyền từ cha mẹ sang con.

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ khối u Wilms bao gồm:

Chủng tộc người Mỹ gốc Phi. Tại Hoa Kỳ, trẻ em người Mỹ gốc Phi có nguy cơ phát triển khối u Wilms cao hơn các chủng tộc khác. Trẻ em người Mỹ gốc Á có nguy cơ thấp hơn trẻ em thuộc các chủng tộc khác.

Tiền sử gia đình có người có u Wilms. Nếu ai đó trong gia đình của con bạn bị khối u Wilms, thì con bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

1. Khối u của Wilms xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ em có một số bất thường hoặc hội chứng nhất định khi sinh, bao gồm:

Không có mống mắt.

Tăng sản một bên. Một bên của cơ thể hoặc một phần của cơ thể lớn hơn đáng kể so với bên còn lại.

2. Khối u của Wilms có thể xảy ra như một phần của hội chứng hiếm gặp, bao gồm:

Hội chứng WAGR. Các triệu chứng của hội chứng này bao gồm khối u Wilms, tật không móng mắt, bất thường hệ thống sinh dục và hệ tiết niệu, thiểu năng trí tuệ.

Hội chứng Denys-Drash. Bao gồm khối u Wilms, bệnh thận và lưỡng giới giả nam, trong đó một cậu bé được sinh ra với tinh hoàn nhưng có thể biểu hiện các đặc điểm của phụ nữ.

Ta không thể làm gì để ngăn hay giảm khả năng hình thành khối u Wilms.

Để chẩn đoán khối u Wilms, cần dựa vào:

Bệnh sử, các dấu hiệu và triệu chứng của khối u.

Xét nghiệm máu và nước tiểu. Các xét nghiệm này không thể phát hiện khối u Wilms, nhưng chúng có thể cho thận có hoạt động tốt không. Giúp phát hiện ra một số vấn đề về thận và vấn đề thiếu máu.

Siêu âm bụng, CT scan bụng hoặc MRI bụng. Các cận lâm sàng này sẽ giúp xác định liệu con bạn có bị u thận hay không.

Sau khi chẩn đoán xác định có khối u Wilms, việc tiếp theo là xác định giai đoạn của khối u này:

Việc phân giai đoan của khối ung thư giúp lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. U Wilms được chia thành 5 giai đoạn:

Giai đoạn I. Ung thư chỉ được tìm thấy ở một quả thận, được bao hoàn toàn trong thận và có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật.

Giai đoạn II. Ung thư đã lan đến các mô và cấu trúc ngoài thận, chẳng hạn như mỡ hoặc mạch máu gần đó, nhưng nó vẫn có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật.

Giai đoạn III. Ung thư đã lan ra khỏi khu vực thận đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc các cấu trúc khác trong ổ bụng. Khối u có thể tràn vào trong bụng trước hoặc trong khi phẫu thuật. Hoặc nó có thể không được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật.

Giai đoạn IV. Ung thư đã di căn đến các cấu trúc xa, chẳng hạn như phổi, gan, xương hoặc não.

Giai đoạn V. Các tế bào ung thư được tìm thấy ở cả hai thận (khối u hai bên).

Trong nhiều năm qua, những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị u Wilms đã cải thiện đáng kể tiên lượng cho trẻ em mắc bệnh này. Với phương pháp điều trị thích hợp, tiên lượng cho hầu hết trẻ bị khối u Wilms là rất tốt. Nếu như bé của bạn có các dấu hiệu và hội chứng nghi ngờ có u Wilms, hãy đến khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.

6 Nguyên Nhân Nghẹt Mũi Thường Gặp Bạn Nên Biết

Nghẹt mũi là gì?

Nghẹt mũi hay tắc mũi là tình trạng 1 hoặc 2 bên mũi tắc nghẽn thường do màng lót mũi bị sưng các mạch máu bị viêm (thường là do nhiễm trùng) hoặc kích ứng. Vi khuẩn hoặc virus có thể lây sang niêm mạc mũi hoặc xoang. Một khi khu vực này bị viêm, niêm mạc mũi có thể bị sưng, xung huyết gây ra tình trạng nghẹt mũi, khó thở mà chúng ta thường mắc phải.

Để hiểu rõ hơn về nghẹt mũi, chúng ta cùng tìm hiểu 6 nguyên nhân nghẹt mũi thường gặp phổ biến mà bạn nên biết.

Nghẹt mũi là tình trạng 1 hoặc 2 bên mũi bị nghẹt do dịch nhầy hoặc viêm sưng

Cảm lạnh thông thường là một bệnh nhiễm virus ở đường hô hấp trên bao gồm mũi, miệng, xoang, họng và thanh quản, với các triệu chứng:

Nghẹt mũi.

Sổ mũi.

Hắt hơi.

Ho.

Đau họng hoặc ngứa họng.

Đau đầu.

Các triệu chứng của cảm lạnh thông thường xuất hiện từ 1-3 ngày, ngay khi bạn tiếp xúc với virus gây bệnh. Các triệu chứng có thể nặng hoặc nhẹ, tùy vào sức đề kháng của người bệnh.

Cảm lạnh thông thường sẽ tự khỏi, nhưng bạn có thể sử dụng xịt thông mũi, thuốc nhỏ mũi hoặc nước muối sinh lý để vệ sinh mũi, điều này sẽ giúp giảm nhẹ các triệu chứng cảm lạnh và cải thiện tình trạng nghẹt mũi[1]

Nghẹt mũi thường gặp khi cảm lạnh

Cúm là một bệnh lây truyền qua đường hô hấp do virus cúm gây ra. Bệnh lây qua đường hô hấp, trực tiếp qua giọt bắn khi bệnh nhân hắt hơi hay gián tiếp khi tiếp xúc qua tay rồi đưa lên mắt, mũi, miệng. Chúng cũng lây lan cả khi chúng ta sử dụng chung các đồ dùng cá nhân với người bị cúm.

Các triệu chứng có thể thay đổi từ những triệu chứng cảm lạnh thông thường cho tới mệt mỏi, sốt, ớn lạnh, chán ăn và thậm chí cơ thể sẽ bắt đầu suy nhược nghiêm trọng hơn, kèm theo các biểu hiện như:

Sốt.

Ớn lạnh, rét run.

Đau, nhức đầu (vị trí thường sau hốc mặt bạn).

Ho.

Viêm họng.

Nghẹt mũi.

Các triệu chứng tiêu hóa, buồn nôn, nôn, tiêu chảy (thường xuất hiện phổ biến hơn ở trẻ nhỏ).

Tùy theo từng bệnh nhân cụ thể và từng mức độ triệu chứng nghẹt mũi nặng nhẹ khác nhau, mà người bệnh có thể dễ nhận thấy dịch nhầy trong hoặc màu xanh, vàng đậm, có mủ… Dịch có thể đặc sệt hoặc loãng, tùy mức độ của triệu chứng.

Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng virus cho bệnh nhân để điều trị các triệu chứng. Hơn hết, bệnh nhân nên uống nhiều nước ấm, nghỉ ngơi, vệ sinh khoang mũi hợp lý. [2]

Nghẹt mũi khi bệnh nhân bị nhiễm cúm

Viêm mũi dị ứng là biểu hiện xảy ra khi niêm mạc mũi bạn bị dị ứng với một tác nhân bên ngoài môi trường như lông động vật, phấn hoa, mùi hoặc nặng hơn vào một thời gian nhất định trong năm. Khi tiếp xúc với các tác nhân này,cơ thể sẽ tự động bảo vệ cơ thể bằng các phản ứng quá mẫn như:

Nghẹt mũi.

Khó thở.

Viêm mũi.

Sổ mũi.

Ngứa mũi hoặc kèm chảy nước mắt.

Dịch nhầy sẽ chảy từ mũi xuống họng.

Hắt hơi.

Ho.

Do đó, một trong những nguyên nhân khiến chúng ta nghẹt mũi, nhưng không chảy chất dịch mũi thường được đề cập đến nhất là viêm mũi dị ứng. Chúng thường có thể được kiểm soát bằng các loại thuốc chống dị ứng, xịt mũi, rửa mũi và tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng.

Thường xuyên vệ sinh môi trường sống xung quanh để loại bỏ các tác nhân gây viêm mũi dị ứng như thuốc lá, khói,bụi… [3]

Viêm mũi dị ứng cũng là một trong các nguyên nhân gây nghẹt mũi

Viêm xoang cấp tính xảy ra khi virus hoặc vi khuẩn lây nhiễm sang các xoang (là các khoảng trống trong xương dưới mặt) gây tình trạng ứ dịch trong xoang, cộng với sự nhiễm khuẩn, làm chúng ta cảm thấy dịch chảy từ mũi xuống họng đặc, có màu trắng, vàng hoặc xanh, khi thở sẽ có mùi hôi. Hiện tượng nghẹt mũi xảy ra do phù nề niêm mạc hốc mũi.

Với các triệu chứng nhẹ như đau đầu, ho, nghẹt mũi thì có thể nghỉ ngơi, sử dụng nước muối sinh lý để súc miệng, rửa mũi thường xuyên, các thuốc giảm đau không kê toa như Ibuprofen, Paracetamol,… kết hợp uống nhiều nước ấm điều này sẽ làm các triệu chứng được cải thiện vi khuẩn và virus bị tiêu diệt, bệnh nhanh chóng được đẩy lùi.

Khi các triệu chứng viêm xoang cấp tính nặng hơn như sốt, nghẹt mũi, ho đờm dịch có màu xanh, hơi thở hôi, nồng thì lúc này người bệnh đã bị nhiễm khuẩn nặng, cần được thăm khám bác sĩ để được điều trị bằng thuốc kháng sinh có kê toa. Người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa hỏi qua ý kiến của bác sĩ.

Triệu chứng:

Nghẹt mũi.

Chảy chất nhầy màu xanh lá cây, vàng đặc hoặc sánh từ mũi.

Đau mặt hoặc áp lực, cảm giác thường nặng hơn khi ta cúi người về phía trước.

Thường cảm giác răng hàm trên đau, theo nhịp đập.

Có thể bị sốt, ho, giảm khả năng khứu giác, ù tai, thính giác thay đổi, hôi miệng và nhức đầu.

Nghẹt mũi khi bị viêm xoang cấp

Viêm xoang mạn tính là tình trạng viêm liên tục, kéo dài và lặp đi lặp lại ở các xoang (khoảng trống trong xương dưới mặt), phù nề từ 12 tuần trở lên, hoặc do nhiễm trùng, vẹo vách ngăn gây ra mặc dù bệnh nhân có điều trị.

Tình trạng này cản trở việc thoát dịch và gây tích tụ chất nhầy, khiến cho người bệnh cảm thấy khó khăn khi thở. Các vùng xung quanh mặt và mắt có cảm giác sưng nề, có khi đau nhức, việc này có thể bắt đầu bằng viêm xoang cấp tính (do vi rút hoặc vi khuẩn) rồi sau đó phát triển thành nhiễm trùng mạn tính. [4]

Các triệu chứng thường gặp như:

Nghẹt, tắc nghẽn mũi.

Dịch nhầy, đục chảy ra đường mũi hoặc đường sau họng.

Giảm khứu giác,mùi vị

Sự tắc nghẽn mũi hoặc xung huyết gây nên khó thở đường mũi.

Đau, nhạy cảm đau và sưng nề quanh mắt, má mũi hoặc trán.

Các triệu chứng khác bao gồm ho, mệt mỏi, đau họng, vai, đau răng (chủ yếu là răng trên cùng) khàn tiếng, ngứa họng.

Viêm xoang mạn tính khiến bệnh nhân nghẹt mũi gặp trở ngại khó khăn khi thở

Viêm mũi không dị ứng thường được gây ra bởi các tác nhân không phải là dị ứng, nhiễm trùng, thuốc hay bất kỳ các yếu tố xung quanh nào. Chúng thường được gọi là viêm mũi không dị ứng. So với người bị viêm mũi dị ứng thì bệnh nhân bị viêm mũi không dị ứng có khả năng chảy dịch mũi sau và tình trạng nghẹt mũi, hắt hơi nặng hơn nhiều.

Bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng có nhiều khả năng xác định được các tác nhân gây dị ứng từ đó người bệnh có thể chủ động phòng ngừa tránh giảm thiểu khả năng mắc bệnh hơn. Còn người bị mắc bệnh viêm mũi không dị ứng thì họ có ít khả năng đáp ứng với điều trị, nhưng cũng có các loại thuốc nhỏ mũi như steroid và kháng histamin để hỗ trợ cải thiện các triệu chứng cho mũi.

Triệu chứng:

Chảy dịch mũi sau (chất nhầy chảy từ mũi xuống cổ họng).

Nghẹt mũi.

Sổ mũi.

Hắt xì.

Ho.

Nghẹt mũi do viêm mũi không dị ứng

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Triệu chứng như:

Tình trạng tắc nghẽn mũi, kéo dài, cần được đánh giá.

Ùn tắc kèm theo các triệu chứng sốt.

Ùn tắc kéo dài hơn 1 đến 2 tuần.

Các dấu hiệu và triệu chứng không thuyên giảm khi sử dụng các thuốc không kê toa.

Advertisement

Chịu tác dụng phụ khi sử dụng thuốc không kê đơn tự mua, hoặc thuốc được bác sĩ kê đơn.

Các triệu chứng ngày một trở nên nghiêm trọng hơn.

Các bệnh viện có chuyên khoa tai mũi họng uy tín

Tại thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Tai Mũi Họng chúng tôi Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn, Phòng khám Bệnh viện Đại học Y Dược 1,…

Tại Hà Nội: Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội – Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 – Khoa Tai Mũi Họng,…

Bí quyết bảo vệ sức khỏe trong mùa mưa

Nguyên nhân, cách phòng tránh nghẹt mũi cho trẻ em

Các mẹo chữa nghẹt mũi khi bị cảm lạnh ngay tại nhà

Nguồn: Buoyhealth

Nguồn tham khảo

Caught The Common Cold? How to Treat & Prevent Its Spread

Flu (Influenza): Symptoms and How Long It Lasts

Rhinitis: 2 Types & How to Treat Rhinitis

Sinusitis

6 Lỗi Tạo Kiểu Tóc Chị Em Thường Mắc Phải Khiến Mình Già Đi Trông Thấy

Để trở nên trẻ trung hơn, xinh đẹp hơn không nhất thiết phải đụng vào dao kéo, chị em chúng ta được đặc quyền làm đẹp nên hãy bắt đầu từ việc chọn kiểu tóc, quần áo và chăm sóc da. Thế nhưng, da đẹp đến đâu, quần áo hợp gu đến đâu mà kiểu tóc vẫn trung thành với các xu hướng cũ thì các chị em rất dễ bị già đi trông thấy.

1. Màu tóc đen nguyên thủy

Ngoại trừ trẻ con và học sinh thì màu tóc đậm vốn luôn được mặc định là đứng đắn và già dặn. Vì thế, các cô gái thường nhuộm tóc sáng màu để “hack tuổi”. Hơn thế, làn da của châu Á không quá tối nên những màu tóc sẫm như đen hay nâu đậm sẽ dễ làm lộ khuyết điểm của khuôn mặt.

Để phù hợp trong mọi hoàn cảnh dù là đi học, đi làm hay đi chơi, màu tóc nâu trầm ấm được xem là lựa chọn phổ biến nhất của phái đẹp. Nếu muốn bớt nhàm chán, hãy thử thay đổi phong cách với vài line tóc tông màu sáng. Tuy nhiên, nếu vẫn muốn nhuộm tóc màu sáng rực, hãy nhớ nhuộm và chấm chân đúng lịch để tránh tóc đen mọc ra quá lộ liễu.

2. Tóc xoăn lọn cứng đơ

Hãy quên đi mái tóc xoăn tít như xù mì hay vào nếp từng lọn cứng nhắc, bởi đó đã là mốt của thời các cụ ngày xưa rồi. Thay vào đó, hãy tới salon làm đẹp và chọn cho mình kiểu tóc xoăn gợn sóng Hàn Quốc trẻ trung hay xoăn lọn to tự nhiên.

Tất nhiên, để có được mái tóc xoăn đẹp như ý, đừng bỏ qua công đoạn sấy tóc hay dùng chiếc kẹp tóc càng cua sau khi gội đầu. Bên cạnh đó, dưỡng và chăm sóc tóc hằng tuần cũng có tác dụng phục hồi tóc sau mỗi lần làm hóa chất.

3. Trung thành với tóc thẳng

Nhiều chị em vẫn rất chuộng mái tóc được ép thẳng từ đỉnh đến đuôi tóc, cực kỳ đơ. Mái tóc thẳng này vô tình tạo sự tương phản với những nếp nhăn đang hình thành nên gương mặt các chị em, khiến người ta tập trung vào chúng và tóc thẳng cũng đã lỗi thời từ rất lâu, chính vì thế càng khiến các chị em già đi nhiều tuổi, khuyết điểm cứ thế lộ hết ra. Hãy chọn tóc xoăn đuôi tự nhiên để trở nên thanh lịch hơn.

4. Búi tóc củ tỏi để lộ trán

Nếu không phải người mẫu trên sàn diễn thì mái tóc búi củ tỏi để lộ trán hoàn toàn không phải là kiểu tóc dễ để. Khi lộ trán, những khuyết điểm của gương mặt sẽ bị trưng bày ra và khiến người khác chú ý tới hơn.

Thực tế, các cô gái chỉ thích búi tóc khi cảm thấy nóng nực và vướng víu hay do chưa kịp gội đầu mà cần phải ra đường. Tuy nhiên, nếu vẫn muốn búi tóc, bạn có thể để thêm vài sợi tóc mái thưa hay búi nửa đầu. Lúc buộc tóc, hãy cố gắng không miết chặt mà hãy lỏng tay để tạo độ rối. Có như vậy, trông bạn mới trẻ trung như gái đôi mươi.

5. Tóc mỏng xẹp lép

Mái tóc xẹp lép bám chặt vào da đầu không chỉ tạo cảm giác tóc thưa vì rụng mà còn làm cho tổng thể khuôn mặt không cân đối. Vì thế, người ta thường sử dụng các sản phẩm kích thích giúp mọc tóc và làm tóc dày dặn hơn.

Nếu thuốc uống và dầu gội không có tác dụng rõ rệt, bạn có thể chọn phương án làm tóc như uốn phồng chân tóc hay dập xù tùy theo độ dày mong muốn của mình.

6. Buộc tóc đuôi ngựa quá xuề xòa

Thời tiết nóng bức, nhiều chị em chỉ kịp lấy vội chun rồi buộc tóc lại 1 cách vô thức sau đó cứ thế ra ngoài mà quên mất rằng kiểu tóc này vô tình mang đến diện mạo xuề xòa, già dặn đi trông thấy. Thay vì thế hãy thử thêm 1 vài sợi tóc lưa thưa trước trán, đánh phồng phần tóc trên và uốn xoăn đuôi tóc để thêm phần trẻ trung.

Với những lưu ý rất đơn giản, các chị em đã có mái tóc đẹp rồi, lúc này hãy nghĩ đến kiểu tóc hoặc độ ngắn dài mà mình muốn để. Những thói quen không hay ho này chỉ mang đến diện mạo kém sắc, mà đâu ai muốn chỉ vì mái tóc mình lại trông già đi đâu đúng không?

Đăng bởi: Đỗ Hiểu Phong

Từ khoá: 6 lỗi tạo kiểu tóc chị em thường mắc phải khiến mình già đi trông thấy

7 Bệnh Lý Thường Gặp Nhất Ở Dạ Dày Mà Bạn Cần Biết Để Phòng Tránh

Dạ dày đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người khi là nơi tiếp nhận lưu trữ chất dinh dưỡng cũng như là nơi chuyển hóa thức ăn. Bệnh dạ dày ngày càng phổ biến và có xu hướng trẻ hóa hiện nay. Nguyên nhân là do áp lực trong cuộc sống, chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi thiếu khoa học, chế độ dinh dưỡng không hợp lý. Trong bài viết này chúng mình xin giới thiệu đến bạn các Bệnh lý thường gặp nhất ở dạ dày mà bạn cần biết để phòng tránh.

Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày phát triển qua 5 giai đoạn:

Giai đoạn 0 hay còn gọi là giai đoạn sớm (giai đoạn đầu). Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư mới nằm ở lớp niêm mạc dạ dày.

Giai đoạn 1: Các tế bào ung thư đã thâm nhập vào lớp thứ 2 của dạ dày, tuy vậy vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng rõ rệt và chưa lây lan ra các cơ quan khác.

Giai đoạn 2: Khi chuyển qua giai đoạn 2, các tế bào ung thư đã di chuyển qua lớp niêm mạc và bắt đầu xuất hiện một vài biểu hiện rõ rệt hơn: đau bụng, buồn nôn….

Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan rộng ra các cơ quan khác trong cơ thể.

Giai đoạn 4: Giai đoạn cuối của bệnh ung thư dạ dày. Lúc này tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể và hầu như không còn cơ hội chữa trị.

Ung thư dạ dày giai đoạn đầu (hay giai đoạn sớm) là thời kỳ khi các tế bào ung thư mới còn nằm ở lớp hạ niêm mạc. Thông thường, kích thước khối u trong giai đoạn này thường rất nhỏ, chỉ khoảng vài mm đến 7cm, vì vậy không gây ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa của dạ dày. Vậy nên nếu muốn phát hiện ung thư dạ dày giai đoạn sớm cần phải thực hiện các chương trình tầm soát ung thư.

Dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn đầu:

Sụt cân bất thường – Dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày

Tuy vậy, người bệnh cần chú ý đi kiểm tra sức khỏe ngay khi phát hiện một số dấu hiệu ung thư dạ dày sau:

Sụt cân: Đây là một trong những triệu chứng cơ bản khi mắc bệnh ung thư dạ dày. Tình trạng sụt cân xảy ra nhanh chóng khi bệnh bước sang giai đoạn tiến triển, thậm chí có thể giảm đến 15% trọng lượng cơ thể chỉ trong vòng 3 tháng.

Đau bụng: Bắt đầu với những cơn đau từng đợt, tuy nhiên, tình trạng đau bụng sẽ càng trở nên trầm trọng khi người bệnh bước sang những giai đoạn sau của bệnh ung thư dạ dày, thậm chí dùng thuốc cũng không thuyên giảm..

Chán ăn: Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư dạ dày, đi kèm với nó là hiện tượng khó nuốt, cảm giác thức ăn luôn bị tắc nghẽn ở cổ họng.

Đầy bụng sau khi ăn: Người bệnh thường có cảm giác đầy bụng, khó chịu và buồn nôn sau khi ăn.

Nôn ra máu: Khi xuất hiện hiện tượng nôn ra máu thường xuyên, chúng ta cũng cần phải suy xét về khả năng mắc bệnh ung thư dạ dày.

Đi ngoài phân đen: Hầu hết triệu chứng này sẽ xuất hiện ở những người mặc bệnh viêm loét dạ dày như một dấu hiệu nhận biết bệnh có thể đã chuyển hóa thành ung thư.

Về cơ bản, những triệu chứng của bệnh ung thư dạ dày gần giống với những bệnh lý dạ dày khác, vì vậy, bệnh nhân thường có tâm lý chủ quan, chỉ đi khám khi bệnh chuyển biến nghiêm trọng.

Làm gì để phát hiện sớm ung thư dạ dày?

Để phát hiện sớm ung thư dạ dày cách tốt nhất là Sàng lọc ung thư thực quản – dạ dày: Khám sàng lọc được thực hiện cho những bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Ở một số nước phát triển như Nhật Bản, nơi mà ung thư dạ dày là một bệnh thường gặp thì việc sàng lọc trên diện rộng có thể giúp phát hiện sớm bệnh lý ung thư dạ dày. Bác sĩ sẽ cho bạn làm một số xét nghiệm để kiểm tra như: Nội soi dạ dày, sinh thiết tổn thương nghi ngờ, xét nghiệm về chất chỉ điểm khối u…

Chẩn đoán ung thư dạ dày:

Một số xét nghiệm được sử dụng trong chẩn đoán xác định và phân giai đoạn ung thư dạ dày. giúp đưa ra các quyết định điều trị chuẩn xác.

Nội soi dạ dày – ruột: cho phép xem trực tiếp khu vực quan tâm. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô (sinh thiết) để xác nhận chẩn đoán. Nội soi rất quan trọng để phát hiện ung thư giai đoạn sớm phát triển từ lớp niêm mạc phủ trên hoặc dưới của ống tiêu hóa.

Sinh thiết: Các bác sĩ làm sinh thiết trong quá trình nội soi trên bằng cách lấy một mẫu mô nhỏ từ một khu vực nhìn không bình thường của dạ dày. Sau đó bác sĩ khác nhìn vào mô đó dưới kính hiển vi. Khi các bác sĩ đã chẩn đoán xác định, các xét nghiệm tiếp theo được thực hiện để chẩn đoán giai đoạn.

Cách phòng tránh ung thư dạ dày:

Duy trì cân nặng lý tưởng và chăm tập thể dục.

Hạn chế bia, rượu và các chất kích thích.

Sử dụng những thực phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, chế độ ăn giàu chất xơ

Chế độ ăn giàu chất xơ và đầy đủ dinh dưỡng khác, hạn chế chất béo sẽ tốt cho sức khỏe của bạn:

Điều trị các bệnh lý viêm dạ dày ngay khi phát hiện bệnh

Khám tầm soát và xử lý triệt để các khối polype, u lành trong dạ dày

Tầm soát ung thư định kỳ nếu tiền sử gia đình có người mắc ung thư đường tiêu hoá…

Viêm hang vị dạ dày

Ung thư dạ dày

Hang vị đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình tiêu hóa thức ăn của dạ dày. Sau khi thức ăn được đẩy đến phần thân vị tức phần phình to nhất của dạ dày sẽ di chuyển đến hang vị. Lúc này nhu động ruột sẽ đẩy chất dinh dưỡng và thức ăn không tiêu hóa được với một lực cực lớn đến tá tràng và ruột non. Khi đó hang vị sẽ đóng lại để tránh gây tổn thương cho hai bộ phận này, sẽ mở ra khi quá trình tiêu hóa hoàn tất, cho phép thức ăn đi qua và chuyển sang hấp thụ các chất dinh dưỡng. Ngoài ra, hang vị cũng tham gia và hỗ trợ quá trình chuyển hóa thức ăn thành các phân tử nhỏ hơn giúp cơ thể dễ hấp thụ hơn. Viêm hang vị dạ dày là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xuất huyết, viêm loét, ung thư dạ dày… viêm hang vị dạ dày có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính và có xu hướng trẻ hóa.

Có rất nhiều nguyên nhân gây loét hang vị dạ dày, có thể kể đến các yếu tố nguy cơ sau:

Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp): Khoảng 10-20% trong số những người bị H. pylori xâm chiếm phát triển thành loét dạ dày tá tràng và đau dạ dày.

Thường xuyên sử dụng các loại thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau, đặc biệt ở người lớn tuổi sẽ làm quá trình tổng hợp prostaglandin có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày bị sụt giảm, dẫn đến loét dạ dày tá tràng.

Stress kéo dài, trần cảm có ảnh hưởng lớn đến quá trình bài tiết acid trong dạ dày cũng tác động tiêu cực đến kết quả điều trị hang vị dạ dày.

Hút thuốc lá, sử dụng rượu bia không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung. Bên cạnh đó còn kích thích cơ chế để tiết ra nhiều cortisol làm tăng nguy cơ loét dạ dày và gây đề kháng với điều trị.

Ăn uống, sinh hoạt không lành mạnh. Ăn nhiều các món chua, cay, nóng, lạnh, cứng, khó tiêu…

Những dấu hiệu đặc trưng khi mắc hang vị dạ dày bao gồm:

Ăn uống khó tiêu.

Ợ hơi, ợ chua, đầy bụng.

Phân có màu đen.

Mệt mỏi, suy nhược cơ thể, chán ăn.

Vùng bụng có cảm giác đau, nóng rát.

Có thể đau ở vùng rốn từ đau nhẹ tới đau dữ dội.

Cách điều trị và phòng tránh viêm hang vị dạ dày:

Điều trị theo phác đồ của bác sĩ chỉ định

Chế độ ăn uống đúng cách, khoa học: Người mắc hang vị dạ dày cần có chế độ ăn uống khoa học hợp lý, ăn chậm, nhai kỹ, không ăn quá no bởi điều này có thể gây áp lực lên hệ thống tiêu hóa và hang vị. Đồng thời lưu ý uống đầy đủ lượng nước cần thiết để thanh lọc cơ thể.

Khi bị viêm hang vị, bạn hãy tích cực ăn các loại rau có màu đậm để có thể bổ sung vitamin và khoáng chất cho cơ thể, có thể là rau cải, cải bắp, măng tây… những loại rau này rất nhiều dinh dưỡng mà người bị viêm hang vị dạ dày cần để hồi phục.

Bạn nên tham khảo các loại thực phẩm như: Cá ngừ, cá hồi, thịt nạc, thịt gà, sữa đậu nành, sữa chua. Những loại thực phẩm này bổ sung nhiều loại dưỡng chất tốt cho quá trình hồi phục của người bệnh.

Để tránh nguy cơ bị viêm xung huyết hang vị dạ dày, người bệnh cần hạn chế sử dụng thực phẩm cay, chua và quá mặn. Bên cạnh đó nên tránh dùng quá nhiều các loại gia vị như tiêu, tỏi, giấm, ớt, mù tạt…

Các loại quả làm tăng acid trong dạ dày như cam quýt, chanh, me, sấu, xoài, khế… cùng các loại đồ ăn chua như ô mai, cà muối cũng không nên ăn nhiều.

Các loại hải sản khi dùng kèm các loại nước uống có gas, hoa quả có chứa nhiều vitamin C cũng sẽ không tốt cho dạ dày của bạn. Đặc biệt là không sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thức uống có cồn.

Chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý

Yếu tố về tâm lý cũng giúp phòng ngừa đáng kể căn bệnh này. Vì vậy, mỗi người nên chú ý nghỉ ngơi và thư giãn hợp lý, duy trì việc ngủ đủ giấc. Nên nhớ tuyệt đối tránh căng thẳng, áp lực, lo âu, stress kéo dài. Bởi nguyên nhân gây viêm hang vị dạ dày còn do người bệnh thường xuyên căng thẳng quá mức và stress dài ngày.

Bệnh nhân bị hang vị dạ dày nên chú trọng đến việc thư giãn, nghỉ ngơi nhiều hơn

Chế độ tập luyện phù hợp: Vận động cơ thể bằng cách luyện tập thể dục thể thao với thời lượng và phương pháp hợp lý sẽ giúp tăng cường sức đề kháng, chống lại bệnh tật.

Bạn có thể chọn các bài tập thể dục nhẹ nhàng như chạy bộ, đi bộ, đạp xe, yoga,…Hoặc vận động tay chân bằng các bài tập ngay tại nhà. Tuy nhiên tuyệt đối tránh tập thể dục khi bị ốm dẫn tới kiệt sức, hoa mắt, chóng mặt.

Viêm hang vị dạ dày

Hội chứng Zollinger-Ellison

Viêm hang vị dạ dày

Hội chứng Zollinger Ellison là thuật ngữ nhằm chỉ tình trạng bệnh lý khi xuất hiện một hay nhiều khối u gastrin ở hệ tiêu hóa. Hơn 80% các trường hợp u gastrin xuất phát từ tụy và tá tràng, còn vị trí khác có thể gặp hạch bạch huyết quanh tụy, nang lympho ở ruột, gan, túi mật,… Sở dĩ được gọi là u gastrin là vì chúng có khả năng tiết ra nhiều gastrin, hóc môn kích thích dạ dày tăng tiết axit dịch vị, từ đó gây nên biến chứng loét dạ dày tá tràng.

Đây không phải là tình trạng bệnh lý thường gặp, tuy nhiên hơn một nửa bệnh nhân mắc phải hội chứng Zollinger Ellison có các khối u gastrin ác tính, nhiều trường hợp đã di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh thường thấy ở nam giới, ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 20 đến 50. Điều trị hội chứng Zollinger Ellison cần có sự phối hợp giữa phẫu thuật cắt bỏ khối u và điều trị biến chứng loét dạ dày tá tràng.

Nguyên nhân bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:

Đến nay nguyên nhân cụ thể gây ra sự hình thành các khối u trong hội chứng Zollinger Ellison vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, người ta đã xác định rõ bản chất khối u và một chuỗi các sự kiện xảy ra trong cơ chế gây bệnh. Các khối u gastrin hình thành bên trong tuyến tụy hay tá tràng tiết ra một lượng lớn gastrin. Thông thường, gastrin là hormon do tế bào tuyến tụy tiết ra, đảm nhận nhiệm vụ kiểm soát sự sản xuất axit dạ dày. Việc tăng nồng độ gastrin trong máu sẽ kích thích tuyến niêm mạc dạ dày tiết ra nhiều axit dạ dày hơn mức cần thiết. Lượng axit dư thừa này là nguyên nhân gây ra các biểu hiện trên lâm sàng và dẫn đến biến chứng loét dạ dày, tá tràng.

Triệu chứng bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:

Loét dạ dày tá tràng là biến chứng thường gặp nhất trong hội chứng Zollinger Ellison, vì thế trên lâm sàng những triệu chứng của loét dạ dày tá tràng cũng chính là biểu hiện phổ biến của bệnh. Người mắc hội chứng Zollinger Ellison thường phải đối mặt với các triệu chứng như sau:

Đau bụng, cảm thấy nóng rát, cồn cào vùng thượng vị hoặc phần bụng dưới sườn bên trái.

Buồn nôn, nôn mửa. trong những tình huống nặng nề, người bệnh có thể nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu bầm

Ợ hơi, ợ chua

Trào ngược dạ dày, thực quản

Ăn uống kém, không ngon miệng, kéo dài có thể gây sụt cân, suy nhược cơ thể.

Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy phân mỡ

Mức độ biểu hiện trên lâm sàng khác nhau tùy từng bệnh nhân với một hay nhiều ổ loét và ổ loét có gây ra các biến chứng hay không. Các ổ loét dạ dày tá tràng trong hội chứng Zollinger Ellison có thể xuất hiện đơn độc hoặc tập trung thành nhiều cụm ở thân tá tràng và dạ dày. Các biểu hiện lâm sàng thường dễ tái phát và lặp đi lặp lại nếu bệnh nhân chỉ được điều trị với phác đồ của bệnh viêm loét dạ dày thông thường.

Đường lây truyền bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:

Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison

Những đối tượng được xem là có nguy cơ mắc phải hội chứng Zollinger Ellison cao hơn bình thường là những người có người thân trong gia đình mắc hội chứng Zollinger Ellison, đặc biệt là những người thân trực hệ như bố mẹ và anh chị em ruột.

Phòng ngừa bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:

Vì nguyên nhân gây nên hội chứng Zollinger Ellison chưa được hiểu rõ nên hiện tại hội chứng Zollinger Ellison có thể được xem như là một căn bệnh không có cách phòng ngừa hiệu quả. Khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào tại đường tiêu hóa, người bệnh cần đến khám tại các cơ sở y tế có chuyên ngành tiêu hóa để được chẩn đoán phát hiện bệnh sớm và phân biệt với các nguyên nhân có biểu hiện tương tự khác.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:

Chẩn đoán hội chứng Zollinger Ellison một cách chính xác và kịp thời đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu quả điều trị bệnh. Việc thiết lập một chẩn đoán cần có sự phối hợp giữa thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử cá nhân và gia đình cũng như chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp như:

Định lượng nồng độ gastrin trong máu: những khối u gastrin trong hội chứng Zollinger Ellison tiết ra một lượng lớn gastrin vì thế nồng độ gastrin cao trong máu là dấu hiệu gợi ý người bệnh đang mắc phải hội chứng Zollinger Ellison. Xét nghiệm này thường yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước đó, và không sử dụng các loại thuốc như kháng H2 và kháng bơm proton.

Đo pH dạ dày: được thực hiện phối hợp với xét nghiệm định lượng gastrin trong máu, nhằm xác định tình trạng tăng tiết axit dạ dày. ở bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger Ellison có tình trạng tăng tiết axit dạ dày và nồng độ gastrin trong máu cao.

Nội soi tiêu hóa: khi trên lâm sàng có những triệu chứng gợi ý loét dạ dày tá tràng, bác sĩ sẽ chỉ định nội soi dạ dày tá tràng để xác định vị trí, mức độ tổn thương của các ổ loét. Nội soi dạ dày tá tràng cũng là phương tiện điều trị cầm máu trong các trường hợp ổ loét đang chảy máu cấp tính và tiên lượng xuất huyết tiêu hóa tái phát.

Siêu âm nội soi: đây là phương tiện cận lâm sàng được thực hiện kết hợp với nội soi dạ dày tá tràng có thể giúp phát hiện các khối u ở vùng đầu tụy, tá tràng.

Siêu âm bụng: đây là phương tiện cận lâm sàng rẻ tiền, không xâm lấn và có thể thực hiện nhiều lần nhưng khả năng phát hiện khối u nguyên phát thấp, có vai trò trong việc chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác.

Ct scan hoặc MRI ổ bụng: phát hiện các khối u gastrin nguyên phát của bệnh với tỷ lệ không cao, nhưng tỏ ra có nhiều ưu thế trong trường hợp phát hiện tình trạng di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể.

Xét nghiệm mô học: các mẫu mô lấy từ ổ loét qua nội soi dạ dày tá tràng hoặc các mẫu mô lấy trực tiếp từ khối u nguyên phát được làm tế bào học giúp xác định được bản chất mô học của tổn thương, hay nói cách khác là có thể biết tổn thương lành tính hay ác tính.

Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:

Điều trị hội chứng Zollinger Ellison chủ yếu bao gồm phẫu thuật loại bỏ các khối u gastrin khỏi đường tiêu hóa và điều trị biến chứng loét dạ dày tá tràng.

Phẫu thuật cắt bỏ các khối u có thể được xem là phương pháp điều trị triệt để, giúp lành bệnh hoàn toàn trong gần một nửa số bệnh nhân. Sau phẫu thuật, các khối u nên được tiến hành sinh thiết làm giải phẫu bệnh để xác định bản chất khối u lành tính hay ác tính. Đối với những khối u ác tính, việc phẫu thuật cắt bỏ cần được tiến hành rộng rãi hơn, đôi khi cần phối hợp thêm với hóa trị và xạ trị.

Điều trị tình trạng loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp nội khoa (dùng thuốc). Lưu ý: Các nhóm thuốc này có nhiều tác dụng phụ đáng cân nhắc nếu lạm dụng như vô toan dạ dày, loãng xương, tăng nguy cơ gãy xương ở nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi, bất lực, giảm ham muốn tình dục ở nam giới, … Vì thế, việc sử dụng thuốc phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn và kê đơn của các bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc hoặc ngưng sử dụng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Trào ngược dạ dày thực quản

Hội chứng Zollinger-Ellison

Trào ngược dạ dày thực quản hay Gastroesophageal Reflux Disease (GERD) là tình trạng dịch dạ dày (bao gồm thức ăn, men tiêu hóa, hơi…) trào ngược lên thực quản. Trong điều kiện sinh lý bình thường, mỗi khi chúng ta ăn uống, thức ăn đưa từ miệng xuống thực quản, cơ vòng thực quản dưới mở ra cho phép thức ăn xuống dưới dạ dày, sau đó tự động đóng kín lại để ngăn không cho thức ăn và dịch vị trào ngược trở lại. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản xảy ra khi dịch dạ dày trào ngược lên gây tổn thương các cơ quan thực quản, thanh quản, miệng,..

Nguyên nhân bệnh trào ngược dạ dày:

Tác dụng phụ của thuốc Tây: Holecystokinine, glucagon, aspirin, ibuprofen và các loại thuốc huyết áp…

Thói quen sinh hoạt dùng các chất kích thích và gây nghiện như: cafein, rượu, thuốc lá,…

Các bệnh lý: Tổn thương hệ thần kinh phó giao cảm thực quản, bệnh lý nhiễm trùng ở thực quản gây xơ, yếu cơ vòng thực quản hoặc các bệnh lý di truyền, thoát vị hoành…

Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng dư thừa acid hay sự quá tải bên trong dạ dày:

Bệnh lý dạ dày: Rất nhiều bệnh lý dạ dày là nguyên nhân dẫn đến trào ngược dạ dày thực quản như viêm loét dạ dày, trợt niêm mạc dạ dày, ung thư dạ dày hay hẹp hang môn vị dạ dày…

Thói quen ăn uống: Ăn quá no, ăn nhiều thực phẩm khó tiêu ( nước có gas, đồ ăn nhanh, trứng, sữa,…)

Một số nguyên nhân khác dẫn đến trào ngược dạ dày thực quản:

Thừa cân béo phì gây tăng áp lực lên vùng bụng

Mang thai

Stress…

Dấu hiệu trào ngược dạ dày:

Ợ hơi, ợ nóng, ợ chua

Buồn nôn, nôn

Đau tức ngực thượng vị

Khó nuốt

Khản giọng và ho

Miệng tiết nhiều nước bọt

Phương pháp điều trị trào ngược dạ dày thực quản:

Điều trị trào ngược dạ dày thực quản bao gồm các phương pháp thay đổi lối sống, thay đổi chế độ ăn, điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa và các thủ thuật khác.

Phương pháp không dùng thuốc luôn được các bác sĩ khuyến khích bệnh nhân của mình. Một chế độ sinh hoạt hợp lý hay một chế độ ăn khoa học làm giảm đáng kể tần suất trào ngược dạ dày thực quản:

Ăn thành từng bữa nhỏ. Nên ăn thường xuyên hơn là ăn ít bữa lớn đối với người có dấu hiệu trào ngược dạ dày thực quản.

Lựa chọn các thực phẩm có tính kiềm, có khả năng trung hòa axit như thực phẩm từ tinh bột (bánh mì, bột yến mạch) hay đạm dễ tiêu.

Hạn chế thực phẩm kích thích tăng tiết axit hay kích thích cơ thắt dưới thực quản: hoa quả có hàm lượng axit cao (chanh, cam, dứa…) và ít các sản phẩm từ sữa.

Giảm sử dụng các thực phẩm giàu chất béo; thực phẩm chua cay.

Không hút thuốc, uống rượu bia, đồ uống có gas, không sử dụng các chất kích thích.

Giữ cân nặng hợp lý.

Không nằm hoặc lao động ngay sau khi ăn.

Thư giãn giảm stress có thể làm giảm triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản một cách rõ ràng.

Ngay khi xuất hiện các dấu hiệu trào ngược dạ dày thực quản bạn hãy đến các cơ sở y tế chuyên khoa tiêu hóa để được khám, tư vấn và điều trị kịp thời.

Nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày

Trào ngược dạ dày thực quản

Vi khuẩn HP (Helicobacter Pylori) là một loại vi khuẩn sinh sống và phát triển trong dạ dày người. Vậy vì sao vi khuẩn HP sống được trong dạ dày? Ở môi trường acid như dạ dày vi khuẩn HP tồn tại bằng cách tiết ra một loại enzyme là Urease giúp nó trung hòa độ acid trong dạ dày. Nhiều người khi phát hiện bị nhiễm vi khuẩn HP thường lo lắng không biết vi khuẩn HP có gây ung thư không. Thực tế, vi khuẩn HP có thể dẫn tới viêm dạ dày mạn tính tiến triển và là nguyên nhân chính gây loét dạ dày, tá tràng, ung thư dạ dày. Theo nghiên cứu, có khoảng 1% những người nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori có nguy cơ mắc ung thư.

Các phương pháp trong y học được áp dụng để phát hiện vi khuẩn HP bao gồm: Các triệu chứng ở người nhiễm vi khuẩn HP thường thầm lặng, không rõ ràng. Thông thường nó gây ra những cơn đau bụng vùng thượng vi, đầy bụng, khó tiêu, rối loạn phân,… Trong trường hợp gặp những cơn đau như vậy, tốt nhất nên đi thăm khám tại bệnh viện để biết được kết quả chính xác nhất.

Phương pháp xâm lấn: Bệnh nhân được tiến hành nội soi dạ dày tá tràng, đánh giá tình trạng bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng. Đồng thời khi soi xong bác sĩ lấy một mẫu mô sinh thiết tiến hành test urease nhanh, làm sinh thiết mô bệnh học hay nuôi cấy vi khuẩn.

Phương pháp không xâm lấn: Phương pháp này người bệnh có thể biết mình có nhiễm vi khuẩn HP hay không mà không cần phải nội soi dạ dày tá tràng, với 3 cách sau:

Test hơi thở

Xét nghiệm tìm vi khuẩn HP trong phân

Xét nghiệm tìm kháng thể kháng HP trong máu (ít được áp dụng).

Điều trị vi khuẩn HP như thế nào?

Điều trị diệt vi khuẩn HP trên những đối tượng nhiễm khuẩn HP được chỉ định trong các trường hợp: viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày đã được điều trị, thiếu máu do thiếu sắt, xuất huyết giảm tiểu cầu.

Điều trị dự phòng ung thư dạ dày cho những người nhiễm HP trong trường hợp: gia đình có người mắc bệnh ung thư dạ dày, có polyp dạ dày, viêm teo niêm mạc dạ dày sử dụng thuốc chống viêm không steroid(NSAIDs) kéo dài hoặc người mong muốn diệt trừ HP.

Phương pháp điều trị HP được sử dụng là kết hợp các loại kháng sinh và kèm 1 loại thuốc giảm tiết acid dịch vị. Việc dùng các loại thuốc này có thể gây một số tác dụng phụ như phân đen, tiêu chảy, rối loạn vị giác (vị kim loại) , lưỡi đen và phản ứng cai rượu (hiệu ứng antabuse).

Nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày

Xuất huyết dạ dày

Nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày

Xuất huyết dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày bị chảy máu do các tổn thương chưa được chữa trị kịp thời. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh.

Nguyên nhân xuất huyết dạ dày:

Do người bệnh có tiền sử mắc các bệnh như viêm loét dạ dày – tá tràng mạn tính, ung thư dạ dày…. những bệnh này có thể là tác nhân gây tổn thương niêm mạc dạ dày, lâu dần dẫn đến xuất huyết dạ dày

Lao động nặng như mang vác đồ hoặc không may có tác động mạnh vào vùng bụng cũng là một trong những nguyên nhân gây tình trạng xuất huyết dạ dày.

Yếu tố tâm lý: Khi người bệnh đang gặp phải những vấn đề về đường tiêu hóa mà rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu sẽ rất dễ khiến cho các mạch máu căng lên từ đó dẫn đến xung huyết vào những vị trí đang bị viêm loét và gây xuất huyết.

Chế độ ăn uống: Sử dụng những thực phẩm cay nóng, có chứa nhiều chất kích thích cũng dẫn đến khả năng tác động và gây kích thích những vết viêm loét thêm trầm trọng và chảy máu.

Ngoài ra sử dụng rượu, bia, thuốc tân dược cũng được đánh giá là một trong những nguyên nhân khiến người bệnh gặp phải tình trạng xuất huyết dạ dày.

Triệu chứng của xuất huyết dạ dày:

Đối tượng mắc xuất huyết dạ dày thường nằm trong đối tượng từ 30-35 tuổi. Trong đó, tỉ lệ nam giới cao hơn phụ nữ. Tuy nhiên, bất cứ ai trong chúng ta cũng đều nên biết triệu chứng xuất huyết dạ dày để bảo vệ tính mạng của bản thân và những người xung quanh.

Nôn ra máu

Đi ngoài ra máu

Đau vùng thượng vị

Thiếu máu

Người bệnh xuất huyết dạ dày thường có nguy cơ thiếu máu trầm trọng dẫn đến tình trạng: hoa mắt, chóng mặt, da tái nhợt, mạch đập yếu…

Khi thấy một trong những dấu hiệu trên xuất hiện, người bệnh nên đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám. Nếu trường hợp chảy máu nặng, hãy nhập viện ngay lập tức để cầm máu, bảo toàn tính mạng.

Các biện pháp phòng ngừa xuất huyết dạ dày:

Giữ tinh thần thoải mái, tránh stress quá mức.

Thường xuyên luyện tập thể thao để tăng cường sức khỏe.

Tránh lạm dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm.

Ăn chín uống sôi, nói không với thực phẩm bẩn, hạn chế nước ngọt có ga, bia rượu.

Sinh hoạt hợp lý, không ăn quá no hoặc để bụng quá đói, không ngủ ngay sau khi ăn.

Viêm loét dạ dày tá tràng

Xuất huyết dạ dày

Viêm loét dạ dày-tá tràng là căn bệnh gây tổn thương viêm và loét trên niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu của ruột non). Những tổn thương này xảy ra khi lớp niêm mạc (màng lót bên trong cùng) của dạ dày hay tá tràng bị bào mòn và các lớp bên dưới thành dạ dày hay thành ruột sẽ bị lộ ra. Vết loét ở tá tràng chiếm 95%, vết loét ở dạ dày chiếm 60%, trong đó vết loét ở bờ cong nhỏ dạ dày chiếm 25% các trường hợp.

Yếu tố nguy cơ của bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng:

Thường xuyên hút thuốc lá và uống bia rượu (hoặc các loại nước uống có cồn khác): Bạn có biết rằng, trong khói thuốc lá có chứa hơn 200 loại chất gây hại cho sức khỏe của con người, trong đó đặc biệt là chất nicotine. Chất nicotine sẽ gây kích thích cơ chế để tiết ra nhiều cortisol – đây là tác nhân chính làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày.

Căng thẳng thần kinh (stress): Những người hay bị căng thẳng, lo lắng sẽ có nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng, bởi các căng thẳng kéo dài có ảnh hưởng lớn đến quá trình bài tiết axit trong dạ dày. Căng thẳng thường xuyên là yếu tố nguy cơ dẫn tới bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng.

Thói quen ăn uống, sinh hoạt không điều độ: Việc sinh hoạt cá nhân không điều độ như thức khuya, bỏ bữa ăn sáng hay là việc ăn uống không đúng giờ giấc, thói quen ăn khuya, lười vận động… không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà còn là yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng.

Các dấu hiệu của bệnh viêm loét dạ dày:

Đau vùng bụng trên rốn (hay còn gọi là đau vùng thượng vị)

Đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn hay nôn.

Mất ngủ, ngủ không ngon giấc

Ợ hơi, ợ chua, hoặc nóng rát thượng vị

Rối loạn tiêu hóa

Cách điều trị bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng:

Bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng ở thời kỳ sớm và được phát hiện kịp thời sẽ dễ dàng điều trị. Nếu để bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính thì sẽ khó chữa khỏi dứt điểm và thường gây các biến chứng đáng tiếc. Do vậy, khi chúng ta phát hiện ra những dấu hiệu hay triệu chứng nghi ngờ mình có khả năng bị viêm loét dạ dày, ngoài việc điều chỉnh và duy trì các chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và sinh hoạt điều độ, hạn chế ăn các thức ăn có tính kích thích, người bệnh nên đến bệnh viện, phòng khám gần nhất để được chẩn đoán; đồng thời có các phương pháp, phác đồ điều trị bệnh thích hợp.

Viêm loét dạ dày tá tràng

Viêm loét dạ dày tá tràng

Đăng bởi: Hòa Nguyễn

Từ khoá: 7 Bệnh lý thường gặp nhất ở dạ dày mà bạn cần biết để phòng tránh

Cập nhật thông tin chi tiết về Cẩn Thận Với 6 Bệnh Giao Mùa Trẻ Em Thường Gặp Phải trên website Kmli.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!