Bạn đang xem bài viết Nginx Là Gì, Setup Một Server Serve Static File Với Nginx được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Kmli.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Đồng
Chắc hẳn nếu bạn đang là lập trình viên, bạn cũng đã có đôi lần nghe qua Nginx. Nginx là một web server rất nổi tiếng, nó có thể được dùng để serve static file, làm load balancer cho hệt thống đằng sau nó, hay thậm chí là mail server hay video streaming server, với việc sử dụng thêm “rtmp module”
Do sự giới hạn về trình đô nên hôm nay mình sẽ chỉ nói về cách mà Nginx hoạt động xử lí request đang tới như thế nào và sau đó mình sẽ hướng dẫn các bạn setup một server để serve static file.
Đầu tiên Nginx hoạt động như thế nào và nó ra đời để giải quyết vấn đề gì.
Trước khi nginx ra đời thì có Apache Server cũng đã làm rất tốt nhiệm vụ của một web server. Nhưng sau này khi mà internet đến với nhiều người hơn, một lượng lớn kết nối đổ dập tới server khiến cho Apache không xử lí được.
Apache handle mỗi request bằng cách tạo ra 1 thread để xử lí nó, khiến server tiêu tốn rất nhiều RAM và bị sập khi số lượng Request đồng thời lớn do bộ nhớ không đám ứng được.
Còn đối với Nginx, nginx không xử lí request theo hướng thread, nó xử lí request bất đồng bộ theo hướng sự kiện, sử dụng ít tài nguyên.
Thành phần chính của Nginx là Master Process và N Worker Process.
Master Process là cái được khởi chạy đầu tiền, đọc file cấu hình, khởi tạo và chạy N Worker processs, hứng request phân chia cho Worker và đồng thời cũng nhận kết quả từ Worker Process để trả lại cho client.
sudo apt install nginx
Mặc định thì File config nằm ở “/etc/nginx/nginx.conf”
Theo mặc định khi bạn chạy một server và cần nginx là front-end cho server đó thì bạn phải khai báo server và các thuộc tính cần thiết trong thư mục “site-enabled”, giả sử mình có một server có tên là “dongnguyen.dev” đang chạy thì mình phải tạo một file config trong thư mục “sites-enabled” có tên tuỳ thích nhưng hơn hết đễ dễ nhìn mình sẽ đặt tên file config của mình là “dongnguyen.dev.conf”
Theo mặc định Nginx khi khởi chạy sẽ gom tất cả nội dung trong thư mục “sites-enabled” để phân tích là xử lí. Có thể nhận thế điều này khi trong file “nginx.conf” trên có xuất hiện dòng này
Mình cấu hình nội dung file như sau.
Trong Block “server” chúng ta đang cho nói với Nginx rằng hãy lắng nghe trên cổng 443 và sử dụng giao thức HTTP/2 và sử dụng chứng chỉ SSL cho server có tên là “dongnguyen.dev”
Đầu tiên chạy lệnh sau, lệnh này sẽ install certbot cli cho chúng ta.
sudo apt-get update
sudo apt-get install software-properties-common
sudo add-apt-repository universe
sudo add-apt-repository ppa:certbot/certbot
sudo apt-get update
Chạy tiếp
sudo apt-get install certbot python-certbot-nginx
Giờ mình sẽ dùng certbot để generate private key và fullchain, nếu tạo thành công bạn sẽ nhìn thấy 2 file quan trọng tên là “fullchain.pem” và “privkey.pem”
Các bạn thêm 2 file sau vào thư mục Snippet của Nginx, nhớ thay đổi tên server cho phù hợp với bạn.
ssl_certificate /etc/letsencrypt/live/dongnguyen.dev/fullchain.pem; ssl_certificate_key /etc/letsencrypt/live/dongnguyen.dev/privkey.pem; ssl_protocols TLSv1 TLSv1.1 TLSv1.2; ssl_prefer_server_ciphers on; ssl_ciphers "EECDH+AESGCM:EDH+AESGCM:AES256+EECDH:AES256+EDH"; ssl_ecdh_curve secp384r1; ssl_session_cache shared:SSL:10m; ssl_session_tickets off; ssl_stapling on; ssl_stapling_verify on; resolver 8.8.8.8 8.8.4.4 valid=300s; resolver_timeout 5s; ssl_dhparam /etc/ssl/certs/dhparam.pem;Qua trở lại với file config cho con server của chúng ta trong “sites-enabled”
ở đây chúng ta có hai location để nói với nginx sau khi “listen” trên cổng 443 nếu nhận được request nào match với các location trên thì xử lí theo những gì quy ước trong đó
Lưu ý không giống như Golang Router Handler function nào được khai báo trước thì sẽ được check trước, với nghinx thì người lại các location được khia báo sau sẽ có độ ưu tiên cao hơn.
Như trong hình khi client truy cập vào “dongnguyen.dev/static/xxx/yyy/zzz” thì sẽ match,l nó sẽ thực hiện tiếp việc “try_files “ và check em liệu trong “/var/www/dongnguyen.dev” có file mà client đang lấy hay không nếu không sẽ trả về status 404.
Trước khi khởi động server hãy chắc chắn bạn chỉnh sửa đúng file config
Chạy lệnh “sudo nginx -t” nếu các file config của bạn OK thì nó sẽ báo như hình dưới.
Khởi chạy server bằng cách chạy lệnh “sudo systemctl start nginx”.
Tạo một vài static file trong thư mục “/var/root/www/dongnguyen.dev/static/” xem chúng ta có lấy được gì ko.
Mình đã copy một đống anh vào trong server của mình, mình tạo thư mục “/var/root/www/dongnguyen.dev/static/image” để chứa ảnh. và bây giờ nếu muốn lấy ảnh nào đó thì mình chỉ cần map theo đúng đường dẫn của ảnh là được. Ví dụ để lấy file “cold.png” thì mình chỉ cần truy cập
Mở trình duyệt lên và tèng teng.
Đến đây là hết rồi :)) Nginx có thể làm được rất nhiều thứ hay nếu bạn muốn học Nginx hay vào ngay trang chủ của nó. Riêng mình do giới hạn về trình độ nên mình chỉ có thể chia sẻ đến đây.
Cảm ơn các bạn đã đọc bài. ^_^
Ssis Là Gì Và Nó Làm Gì? Sql Server Integration Services
Vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn tin rằng nội dung đó đã cũ, không hoàn chỉnh hoặc có vấn đề.
Laura M.
Để có được công việc như vậy, bạn cần vượt qua cuộc phỏng vấn về SSIS. Đó chính xác là những gì mà SSIS Tutorial này sẽ giúp bạn.
Nội dung
Các câu hỏi về dịch vụ tích hợp máy chủ SQL cơ bản
Mọi người thường hay bỏ qua các câu hỏi phỏng vấn SSIS cơ bản với biện minh rằng mình đã sử dụng SSIS từ rất lâu và hiểu rõ các nguyên tắc cơ bản của SSIS! Điều này không có gì sai, vấn đề ở chỗ, việc bạn biết một thứ gì đó, chưa chắc bạn có thể giải thích nó rõ ràng cho người khác.
Một điều cho thấy bạn chỉ cần đọc một định nghĩa trên Internet và ghi nhớ từng từ. Tuy nhiên nếu bạn muốn gây ấn tượng với nhà tuyển dụng, đó lại không phải là cách hay. Một trong những phẩm chất mà các doanh nghiệp tìm kiếm ở các quản trị viên dữ liệu là tư duy phản biện, mở rộng ra là bạn có thể định nghĩa các khái niệm bằng ngôn từ của riêng bạn.
Câu hỏi 1: Mô tả SSIS.
Đây có lẽ sẽ là một trong những câu hỏi đầu tiên về SSIS bạn có thể bị hỏi.Hãy để tôi giải thích.
Hãy tưởng tượng cuộc phỏng vấn thực tế. Bạn đi vào và giới thiệu bản thân, sở thích và những điều tương tự trước khi phỏng vấn. Nhà tuyển dụng vẫn chưa biết trình độ kiến thức của bạn ra sao cho đến khi họ hỏi bạn SSIS là gì, đó là thời gian để bạn tỏa sáng.
Nếu chỉ đưa ra một định nghĩa chung chung mà ai cũng có thể trả lời được, bạn có thể không gây được ấn tượng lâu dài với nhà tuyển dụng. Nhưng với ngôn ngữ của mình thì khác, bạn đã được sự tôn trọng ngay lập tức.
Vậy trở lại câu hỏi – SSIS là gì?
Câu hỏi 2: Giải thích ‘Control Flow option’ trong SSIS.
Tùy chọn Control Flow cho phép quản trị viên dữ liệu liên kết và lập trình các tác vụ mang tính đồ họa và một cách logic.
Bạn có biết?
Câu hỏi 3: ‘data transformation’ là gì?
Các câu hỏi phỏng vấn SSIS cơ bản thường có mô tuýp giống nhau, hoặc dựa trên mô tả, so sánh hoặc giải thích. Bạn không cần phải lo lắng vì nhà tuyển dụng hiếm khi yêu cầu bạn hiển thị một số loại nhiệm vụ cụ thể hay nâng cao trừ khi bạn đang nhắm tới vị trí công việc có kỹ năng cao.
Câu hỏi 4: ‘data flow’ là gì?
Khi bắt đầu với SSIS, các câu hỏi dần trở nên “tricky” hơn – đặc biệt khi xoay quanh việc chuyển đổi dữ liệu. Tuy nhiên luồng dữ liệu hay ‘data flow’ khá đơn giản.
Trong hầu hết trường hợp, data flow (luồng dữ liệu) trong SSIS đề cập đến quá trình thông tin truyền từ điểm này sang điểm khác. Nói cách khác, dữ liệu chảy từ điểm nguồn đến vị trí đích.
Câu hỏi 5: Có bao nhiêu thành phần luồng dữ liệu và chúng là gì?
Trong SSIS, có ba thành phần luồng dữ liệu:
Câu hỏi 6: Tại sao sử dụng SSIS khi có DTS?
Đây có thể được coi là một câu hỏi khá lắt léo về SSIS, đặc biệt là vì nó đề cập đến một công cụ quản lý dữ liệu khác với SSIS. Bạn phải khá am hiểu về phần lý thuyết của SSIS để có thể trả lời chính xác câu hỏi này.
DTS (Data transformation Services – Dịch vụ chuyển đổi dữ liệu) là phiên bản lỗi thời của SSIS. Phiên bản sau được sửa lại để hoạt động nhanh hơn, linh hoạt hơn và tối ưu hóa tốt hơn. Vì vậy, nói ngắn gọn – SSIS là phiên bản DTS mới hơn, nâng cao hơn và phát triển hơn.
Câu hỏi 7: ‘task’ là gì?
Câu hỏi 8: Có bao nhiêu loại biến trong SSIS?
Có hai loại biến trong SSIS – biến global (Toàn cục) và task-specific (đặc thù)
Đây là câu hỏi SSIS mà bạn có thể chèn thêm giải thích ví dụ như biến global được tìm thấy thông qua tất cả các nhiệm vụ trong chương trình, trong khi các biến task-specific chỉ chính xác cho các nhiệm vụ riêng biệt.
Câu hỏi 9: ‘precedence constraints’ là gì?
Câu hỏi 10: ‘deployment’ là gì?
Deployment (Triển khai) là một quá trình trong đó bạn sẽ chuyển các tập tin từ “giai đoạn triển khai” (deployment stage), thành một “giai đoạn thực hiện” (execution stage). Bạn có thể nói rằng nó giống như lấy các tệp từ vị trí của chúng và chỉ cần chuyển chúng đi để thực thi.
Câu hỏi 11: ‘data flow engine’ là gì?
Bạn cần hiểu biết nhiều về dữ liệu trong các câu hỏi phỏng vấn SSIS. Data flow engine, như cái tên gợi ý, chịu trách nhiệm cho luồng dữ liệu thông qua SSIS. Công cụ này sử dụng bộ đệm để tạo ra luồng dữ liệu ổn định và siêu nhanh từ điểm nguồn đến điểm đích.
Câu hỏi 12: Container là gì? Hãy kể tên các SSIS container mà bạn biết?
Container lưu trữ nhiệm vụ;Container tuần tự;Container cho vòng lặp For;Container vòng lặp Foreach;
Câu hỏi 13: SSIS hỗ trợ các kết nối tệp khác nhau nào?
Các loại tệp và kết nối hoạt động trong SSIS:
Câu hỏi 14: Bạn có thể giải thích trình quản lý kết nối là gì không?
Trình quản lý kết nối làm giảm bớt kết nối đến hệ thống bao gồm thông tin như tên máy chủ, nhà cung cấp dữ liệu, cơ chế xác thực, tên cơ sở dữ liệu, v.v.
Câu hỏi 15: Bạn có biết điểm dừng SSIS là gì không?
Trong quá trình khắc phục sự cố hoặc phát triển gói SSIS, điểm dừng cho phép tạm dừng việc thực thi gói trong phòng phát triển kinh doanh thông minh.
Kết quả tìm kiếm được yêu thích nhất
giáo dục
Software Developer: Làm thế nào để trở thành một nhà phát triển phần mềm
giáo dục
Mô tả công việc thiết kế UX: Nó chứa đựng những gì?
Các câu hỏi SSIS nâng cao
Bây giờ, hãy chuyển sang các thông tin dành cho các nhà quản trị viên dữ liệu có kinh nghiệm cao hơn.
Một điều mà các bạn thấy đó là định dạng các câu hỏi không thay đổi quá nhiều. Nhà tuyển dụng vẫn yêu cầu bạn định nghĩa và so sánh các thuật ngữ và khái niệm nhất định. Tuy nhiên, điểm khác biệt chính ở đây là bạn sẽ phải học SSIS khá lâu để làm được điều đó.
Câu hỏi 1: SSIS có những loại tùy chọn xem dữ liệu nào?
Có bốn tùy chọn về cách bạn có thể xem dữ liệu SSIS – grid (lưới), column chart (biểu đồ cột), histogram (biểu đồ lịch sử) và scatter plot (biểu đồ phân tán).
Câu hỏi 2: ‘checkpoint’ là gì?
Checkpoint (Điểm kiểm tra) là điểm cứu vãn của mọi nhà phát triển và quản trị viên SSIS.
Điều đáng nói là điểm kiểm tra không lưu các vòng lặp ForEach và For. Hãy ghi nhớ điều này trong các câu hỏi phỏng vấn SSIS.
Câu hỏi 3: ‘data profiling’ là gì?
Data Profiling (Hồ sơ dữ liệu) là một quá trình thường được sử dụng trong giai đoạn đầu phát triển dự án. Nó được sử dụng để phân tích trạng thái của dữ liệu để hiểu rõ hơn liệu rằng nó có sẵn sàng được sử dụng hay nên được sử dụng ở đâu trong chu kỳ phát triển.
Câu hỏi 4: Hãy nêu sự khác biệt giữa lệnh ‘Execute TSQL’ và ‘Execute SQL’?
Việc sử dụng hai lệnh này phụ thuộc vào ngữ cảnh. Bạn dường như sử dụng chúng trong các tình huống khác nhau vì cả hai lệnh đều có ưu và nhược điểm khác nhau.
Preferred first name là gì
Khởi ngữ là gì
Unearned revenue là gì
Glycogen Là Gì? Vì Sao Glycogen Lại Quan Trọng Đối Với Một Gymer?
Glycogen là gì? Những kiến thức cơ bản về glycogen
Glycogen là tinh bột gì?
Những sợi như sợi dây ruy băng nhiều màu ở trung tâm đại diện cho một dạng protein chuyên biệt, đóng vai trò là điểm nối để tất cả các chuỗi glycogen gắn vào. Hạt glycogen lớn hơn khi ngày càng có nhiều chuỗi glycogen được gắn vào hạt nhân này, và nó bị thu nhỏ lại khi các sợi bị phá vỡ để sử dụng làm năng lượng.
Tổng hợp glycogen là gì?
Tổng hợp glycogen là việc tạo và lưu trữ các hạt glycogen mới. Để hiểu được cách thức và lý do glycogen được tạo ra, điều quan trọng là phải hiểu cách cơ thể bạn tiêu hóa và lưu trữ carbohydrate.
Cơ thể cũng có thể chuyển đổi protein và chất béo thành một lượng nhỏ glucose, nhưng quá trình này không hiệu quả và chỉ tạo ra đủ glucose cho các chức năng cơ thể cơ bản, chứ không đáp ứng được nhu cầu tập tạ. Nó cũng chỉ tăng khi mức glycogen đã ở mức thấp. Đó là lý do tại sao bạn phải tiêu thụ carbs để tạo ra một lượng glucose đáng kể.
Cơ thể chỉ có thể lưu trữ khoảng 4 gram (một muỗng cà phê) glucose trong máu bất cứ lúc nào. Nếu glucose tăng vượt mức sẽ gây ra dư thừa, có khả năng làm hỏng dây thần kinh, mạch máu và các mô khác. Tình trạng này kéo dài có thể dẫn tới bệnh tiểu đường.
Nếu cơ thể cần thêm năng lượng trong tương lai, nó sẽ chuyển đổi các hạt glycogen này thành glucose và sử dụng để làm nhiên liệu.
Glycogen được lưu trữ ở đâu?
Glycogen chủ yếu được lưu trữ trong các tế bào cơ và gan, cùng với một lượng nhỏ ở trong một số tế bào não, tim, mỡ và thận.
Glycogen trôi nổi trong cytosol cho đến khi nó bị phân hủy thành glucose và sử dụng để làm năng lượng.
Thông thường thì mọi người có thể lưu trữ khoảng 100 gram glycogen trong gan và khoảng 500 gram trong cơ bắp. Người có lượng cơ bắp nhiều hơn và có nhiều kinh nghiệm tập luyện có thể lưu trữ được nhiều hơn thế.
Nhưng nói chung, hầu hết mọi người đều có khả năng lưu trữ khoảng 600 gram glycogen. Cơ thể bạn sử dụng glycogen trong gan như một nguồn năng lượng tức thời để cung cấp cho não và thực hiện các chức năng cơ thể khác trong ngày. Trong khi đó, glycogen cơ bắp được sử dụng bởi bất kỳ cơ bắp nào đang hoạt động trong khi tập thể dục.
Ảnh hưởng của glycogen đến việc tập luyện
Sau khi hiểu rõ khái niệm glycogen là gì, quá trình lưu trữ và sử dụng nó, chúng ta hãy đi tìm lý do vì sao vận động viên, người tập luyện cần phải quan tâm đến lượng glycogen.
Glycogen ảnh hưởng như thế nào đến hiệu suất tập luyện?
Đơn vị cơ bản nhất của năng lượng tế bào là một phân tử có tên gọi là adenosine triphosphate (ATP).
Bạn càng có nhiều ATP, các tế bào càng lưu trữ và tái tạo nhanh, càng tạo ra được nhiều năng lượng sử dụng để hoạt động. Khi bạn tập thể dục, các tế bào của bạn đòi hỏi nhiều năng lượng hơn bình thường. Do đó, cơ thể phải tạo ra nhiều ATP hơn để đáp ứng.
Ví dụ, trong một lần chạy nước rút, cơ thể có khả năng sử dụng ATP nhanh hơn 1.000 lần so với khi bạn nghỉ ngơi.
Vậy, làm thế nào để cơ thể bạn tăng cường sản xuất năng lượng để đáp ứng những nhu cầu này?
Cơ thể sử dụng 3 quá trình khác nhau, được gọi là các hệ thống năng lượng (energy systems) để đảm bảo cơ bắp luôn có nguồn cung cấp ATP ổn định cho dù bạn tập nhiều và nặng đến mức nào.
Các hệ thống này sử dụng một số nguồn nhiên liệu khác nhau để tái tạo ATP, bao gồm mỡ cơ thể (triglyceride), glycogen và một phân tử khác gọi là phosphocreatine.
1. Hệ thống phosphocreatine
Ưu điểm: Tạo ra năng lượng cực nhanh.
Nhược điểm: Năng lượng không nhiều, mất nhiều thời gian để nạp lại.
2. Hệ thống anaerobicSử dụng glycogen và glucose để làm năng lượng, nên còn được gọi là hệ thống glycolytic.
Ưu điểm: Tạo ra năng lượng tương đối.
Hệ thống anaerobic chủ yếu được sử dụng cho các bài tập kéo dài khoảng 20 giây đến 2 phút. Hầu hết các set 8-12 reps của bạn sẽ được hỗ trợ bởi hệ thống này.
3. Hệ thống aerobicSử dụng nhiều glycogen cơ bắp, còn được gọi là hệ thống oxy hóa trực tiếp.
Nhược điểm: Mất nhiều thời gian để “làm nóng”.
Hệ thống này thường được sử dụng trong tập luyện cường độ vừa phải, kéo dài, hoặc khi bân hồi phục sai những bài tập khó. Cả 3 hệ thống năng lượng đều cùng hoạt động mọi lúc, nhưng ảnh hưởng của mỗi hệ thống khác nhau tùy thuộc vào mức độ tập luyện của bạn.
Và phân tích 3 hệ thống này để làm gì?
Nếu mức glycogen của bạn xuống thấp thì những hệ thống này cũng giảm hiệu suất, ảnh hưởng đến hiệu quả bài tập. Ngược lại, nếu bạn giữ mức glycogen cao, cung cấp nguồn nhiên liệu ổn định cho các động cơ này, bạn sẽ có thể tập được nặng hơn và lâu hơn.
1. Glycogen và sức mạnhNếu bạn thực hiện các sets gồm 4-6 reps, thì set của bạn thường sẽ kéo dài khoảng 15-20 giây. Nếu glycogen cơ bắp được sử dụng cho những sets dài hơn, nó sẽ tạo ra những sự khác biệt nhờ 2 lý do:
Thứ hai, giữa các sets, hệ thống aerobic của bạn phụ thuộc rất nhiều vào carbohydrate để tái tạo ATP. Nếu bạn không có đủ glycogen trong cơ bắp để phục hồi giữa các sets, hiệu suất của bạn sẽ giảm, và càng tệ hơn nếu phải tập luyện kéo dài.
Nói tóm lại, một chế độ ăn nhiều carb gần như chắc chắn sẽ làm tăng khả năng nâng tạ nặng, tập được nhiều sets hơn và khỏe hơn theo thời gian.
2. Glycogen và sức bềnĐó là lý do vì sao bạn được khuyên nên ăn chuối, bánh mì, các loại bars, nước tăng lực, gel, kẹo năng lượng và những món ăn bổ sung nhiều carb khác trong những cuộc chạy dài.
Khi càng đạt gần đến mức cường độ tối đa, cơ thể sẽ sử dụng nhiều carbohydrate hơn theo cấp số nhân. Nghĩa là nếu bạn tập ở mức 60% cường độ tối đa, bạn sẽ sử dụng lượng glycogen nhiều hơn gấp đôi so với khi bạn tập ở mức 30%.Bạn càng tập nặng thì bạn càng cần nhiều glycogen.
3. Glycogen và tăng cơNếu bạn muốn xây dựng cơ bắp nhanh và hiệu quả, hãy tăng cường mức glycogen vì 2 lý do.
Glycogen cao hơn cho phép bạn tập nặng hơn
Glycogen cao tăng khả năng phục hồi
Khả năng phục hồi của bạn cũng quan trọng tương tự như việc tập luyện.Tập luyện quá sức hay chế độ dinh dưỡng thiếu tinh bột có thể làm suy giảm glycogen cơ bắp, làm tăng cortisol và giảm nồng độ testosterone ở người tập luyện.
Tuy glycogen không trực tiếp tăng trưởng cơ bắp nhưng giúp bạn tập nặng hơn và phục hồi cơ tốt hơn.
4. Glycogen và giảm mỡChế độ ăn ít tinh bột (low-carb) đang là một trong những phương pháp giảm cân hot nhất hiện nay. Để hiểu rõ hơn về phương pháp này, bạn hãy đọc bài viết Low Carb là gì và cách áp dụng sao cho hợp lý.
Hãy nhớ rằng để cải thiện tỷ lệ thành phần cơ thể, bạn phải giảm mỡ trong khi vẫn duy trì lượng cơ nạc. Nếu cắt giảm lượng carb và mức glycogen, bạn sẽ tập luyện kém đi, phục hồi chậm hơn và có thể dẫn đến suy giảm cơ bắp. Với việc duy trì mức glycogen cao trong cơ bắp, bạn không chỉ giảm mỡ nhanh hơn mà còn tránh mất cơ.
Dấu hiệu của mức độ glycogen thấp
Những giờ tập luyện trở nên nặng nhọc hơn.
Bạn mất vài cân qua một đêm.
Mỗi gram glycogen cơ bắp được lưu trữ với 3 đến 4 gram nước.
Nhiều bạn đang giảm cân có thể rất thích điều này. Nhưng đó cũng là dấu hiệu cho thấy bạn cần bổ sung glycogen cơ bắp nếu không muốn bị mất cơ.
Làm thế nào để tăng mức glycogen?
Chỉ một bữa ăn lớn nhiều carb không đủ để giữ glycogen ở mức cao. Glycogen luôn bị phá vỡ và tái tạo. Đó là lý do tại sao bạn phải duy trì lượng carbohydrate hàng ngày tương đối cao.
Nhưng chính xác thì cao là bao nhiêu?
Nếu bạn là vận động viên tập các môn sức bền, bạn có thể cần đến 4-5 gram carbs cho mỗi 0.5kg trọng lượng cơ thể. Tóm lại, điểm mấu chốt là sau khi đảm bảo đã ăn đủ lượng protein và chất béo mỗi ngày, hãy ăn nhiều carbs nhất có thể trong lượng calo cho phép.
Glycogen có trong thực phẩm nào?
Nhiều người chọn các loại carbs tinh chế như ngũ cốc ăn sáng, bánh mì trắng, đồ ăn nhẹ và tráng miệng giàu carb như bánh quy để tăng mức glycogen cơ bắp. Nhưng thực ra đây không phải là một ý kiến hay.
Dù thực phẩm nào nhiều carbs cũng sẽ hoàn thành được nhiệm vụ đó. Nhưng tốt nhất vẫn nên tập trung vào các nguồn carbs đậm đặc, ít qua tinh chế vì chúng giàu các vitamin và khoáng chất.
Bạn có thể tham khảo một số món sau đây:
Khoai lang
Chuối
Dâu tây
Táo
Xoài
Yến mạch
Lúa mạch
Bánh mì ngũ cốc nguyên hạt
Đậu
Nguồn tham khảo
Quả Cà Tím Tiếng Anh Là Gì? Phân Biệt Với Một Số Loại Cà Khác
Nhiều bạn thắc mắc về tên gọi tiếng anh của một số loại rau củ quả như cà chua, cà rốt, dưa chuột, mướp đắng … Trong các bài viết trước, NNO cũng đã giới thiệu cho các bạn tên của một số loại rau củ trong tiếng anh, còn trong bài viết này NNO sẽ giúp các bạn biết quả cà tím tiếng anh là gì và phân biệt với một số loại cà khác để tránh nhầm lẫn.
Quả cà tím tiếng anh là gìQuả cà tìm tiếng anh có 2 cách gọi là eggplant hoặc aubergine. Nếu như bạn nói chuyện với người nước ngoài mà muốn nói về quả cà nói chung thì dùng eggplant vì từ này nói chung chung về các giống cà khác nhau. Cà tím là một trong số nhiều giống cà nhưng nó được bán phổ biến nên khi nói eggplant thì mọi người hiểu là cà tím. Còn từ aubergine là từ chỉ cụ thể về loại cà tím nên dùng từ này sẽ chính xác hơn.
Thực tế, ở Việt Nam thì eggplant được dùng phổ biến hơn để nói về cà tím. Do đó, khi giao tiếp bạn có thể dùng từ eggplant cho dễ hiểu, nhưng khi các bạn tìm thông tin bằng văn bản thì nên dùng từ aubergine sẽ có nhiều thông tin cụ thể hơn.
Phân biệt với một số loại cà khácỞ Việt Nam, cà tím thường có 2 loại với hình dạng hơi khác nhau. Trước đây ở Việt Nam vẫn trồng cà tím quả tròn, sau này một loại cà tím khác mới được trồng trong những năm trở lại đây vì nó cho hiệu quả kinh tế cao hơn với kiểu quả dài, mọi người vẫn gọi loại này là cà tím hoặc cà dái dê. Căn cứ vào hình dạng bạn có thể dễ dàng phân biệt 2 loại cà tím này.
Bên cạnh cà tím, họ nhà cà còn có khá nhiều loại cà khác với hình dáng cung hao hao giống nhau. Ở Việt Nam có cà pháo, cà bát là 2 loại quả họ cà được bán rất phổ biến. Để phân biệt giữa các loại này, các bạn có thể dựa vào màu sắc và kích thước của quả.
Cà pháo có quả tròn, nhỏ như đầu ngón tay cái, vỏ ngoài màu trắng hoặc xanh tùy từng giống. Cũng có giống cà pháo quả to hơn đôi chút nhưng cũng không to hơn nhiều.
Cà bát có quả tròn hoặc hơi dẹp một chút. Vỏ ngoài của cà bát cũng thường có màu xanh hoặc hơi trắng đục nhưng kích thước của cà bát có thể to gần bằng nắm tay của người lớn chứ không nhỏ như cà pháo.
Cà tím có đặc trưng là vỏ bên ngoài màu tím rất dễ phân biệt với các loại cà khác. Cà tím quả tròn có kích thước thường tương đương với cà bát nhưng đôi khi nhỏ hơn. Còn cà tím dài thường dài từ 15 – 30 cm và quả thon dài với phần đuôi quả hơi phình to ra.
Như vậy, quả cà tím trong tiếng anh gọi là eggplant hoặc aubergine. Thông thường khi nói về các giống cà nói chung thì sẽ dùng eggplant nhưng hầu hết mọi người vẫn sẽ hiểu từ này nói về quả cà tím. Còn aubergine là từ chỉ quả cà tím một cách chính xác hơn nhưng lại ít được sử dụng ở Việt Nam.
Bò Một Nắng Muối Kiến Vàng Là Gì?
Bò một nắng muối kiến vàng là một đặc sản nức tiếng ở Gia Lai. Món ăn này có nguồn gốc như thế nào, cách chế biến, cách ăn ra sao, những ai có thể ăn, nên ăn vào dịp nào.
Tác giả: chúng tôi Ngày đăng: 28/07/2023
Bò một nắng muối kiến vàng là một đặc sản nức tiếng ở Gia Lai. Món ăn này có nguồn gốc như thế nào, cách chế biến, cách ăn ra sao, những ai có thể ăn, nên ăn vào dịp nào… Tất cả sẽ được chia sẻ trong bài viết này.
Nguồn gốc xuất xứ của bò một nắng muối kiến vàng
Vùng núi Krông Pa là nơi có thiên nhiên hoang sơ, khí hậu trong lành với rừng, núi, những cánh đồng cỏ bạt ngàn. Người dân ở đây có nghề chính là chăn nuôi gia súc trong đó, chủ yếu là nuôi bò. Với nguồn cỏ tươi tốt sẵn có ngoài đồng, triền suối, ven núi, bò cứ thế sinh trưởng cho chất lượng thịt săn chắc và ngon. Theo những đánh giá của khách du lịch đã từng thưởng thức thịt bò của vùng đất Krông Pa, thì thịt bò ở đây ngon nhất, mềm nhất, ngọt nhất. Và trong các món từ thịt bò thì nổi tiếng hơn cả là bò một nắng muối kiến vàng.
Tại sao lại có tên gọi bò một nắng kiến vàng? Thực chất đây là tên gọi của món bò một nắng và một loại gia vị để chấm cùng đó là muối kiến vàng. Vậy cách làm bò một nắng và muối kiến vàng như thế nào?
Cách chế biến
Bò một nắng được chế biến theo những bí quyết gia truyền. Người dân bản địa chia sẻ rằng, nhiều năm về trước, mỗi khi mổ bò, thịt bò thường dư nhiều. Do vậy, họ lấy những miếng bò nạc, với kích cỡ bằng bàn tay, đem ướp chúng với các gia vị của núi rừng rồi đặt trên tảng đá to phơi nắng. Phơi từ 9h sáng tới 3h chiều thì miếng bò se đều các mặt bên ngoài. Sau đó, họ đem nướng lên ăn dần. Thịt bò một nắng vừa bảo quản được lâu mà khi ăn vẫn tươi ngọt như thịt bò tươi. Với vị ngọt mềm cùng chút hương độc đáo khi phơi nắng gió, bò một nắng khiến ai ăn cũng thích. Từ dó, món ăn này càng được ưa chuộng. Hiện nay, khách du lịch tới Gia Lai đều không quên mua bò một nắng về thưởng thức hoặc làm quà biếu tặng cao cấp, sang trọng.
Đi kèm với bò một nắng là đồ chấm muối kiến vàng. Muối này được làm như sau: Người dân đi rừng lấy tổ kiến vàng trên cây, về rửa sạch rồi cho lên chảo rang. Sau đó, giã cùng muối hột, xả, ớt. Thành phẩm muối kiến vàng chua chua, hăng hăng nhưng ăn rất vào miệng. Muối kiến vàng được nhiều người săn tìm còn bởi kiến vàng vì có chứa nhiều dưỡng chất quý, lượng chất đạm lớn và có lợi cho sức khỏe.
Cách ăn bò một nắng muối kiến vàng
Bò một nắng sau khi đem về bạn chỉ cần nướng trên than hồng hoặc áp chảo là có thể ăn liền. Nếu nướng, bạn nên nướng khoảng 5 phút hơi xém bên ngoài, để thịt không bị khô. Còn áp chảo thì bạn chờ chảo nóng, cho miếng bò vào, không nên cho dầu mỡ. Chừng khoảng 1 phút bạn lật miếng bò để chúng được chín đều.
Sau đó thì xé nhỏ chấm cùng muối kiến vàng. Muối kiến vàng thì bạn không cần chế biến hay đun nóng gì cả, chỉ bỏ ra chén rồi chấm.
Vị ngọt của thịt đậm đà, không ngấy, lại có chút mùi của nắng gió hòa quyện hài hòa trong các loại gia vị độc đáo của muối kiến.
Thịt bò một nắng có thể cuốn cùng bánh tráng, rau sống và một số loại quả chát, rất ngon và lạ miệng.
Bạn có thể dùng làm mồi nhậu, ăn chơi, ăn chính.
Địa chỉ mua bò một nắng muối kiến vàng
Nếu có dịp đi du lịch Gia Lai, bạn có thể mua trực tiếp bò một nắng muối kiến vàng tại đó. Gợi ý một số địa chỉ mua bò một nắng tại tại Gia Lai:
– Cửa hàng Thu Loan, 226 Phan Đình Giót, TP. Pleiku.
– Bò một nắng Krông Pa: 68 Quang Trung, thị trấn Phú Túc, Krông Pa, Gia Lai.
– Đặc Sản Bò 1 Nắng Gia Lai: 41 Anh Hùng Đôn, Thắng Lợi, thành phố Pleiku, Gia Lai.
Tại TP Hồ Chí Minh, bạn cũng có thể mua được sản phẩm bò một nắng muối kiến vàng chính gốc Krông Pa Gia Lai bằng cách đặt hàng trên chuyên trang chúng tôi . chúng tôi là địa chỉ bán bò một nắng cao cấp, chất lượng uy tín, chuẩn vị và đạt chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Hàng luôn mới, luôn ngon. Có thể dùng làm quà biếu tặng sang trọng.
Gni Là Gì? Cách Tính Gni Của Một Quốc Gia
Chỉ số GNI là gì? Theo như tackexinh tìm hiểu thì chỉ số GNI viết tắt của (Gross National Income) chính là tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời hạn nhất định, thường thì một năm. Ngoài ra, chỉ số này còn có tên gọi khác là tổng thu nhập quốc dân.
Vì chỉ số phản ánh tổng thu nhập của đối tượng cá nhân hay một doanh nghiệp nào đó trong một quốc gia. Nên GNI thường được sử dụng để đo lường sự giàu có của quốc gia đó. GNI được tính tổng sản phẩm trong nước và các nguồn thu nhập tài chính từ nước ngoài.
GNI là gì? Chúng ta có 2 cách có thể áp dụng trong việc tính GNI, đó là:
GNI = GDP ( tổng sản lượng cả nước ) + Lượng chênh lệch giữa mức lương mà người lao động làm việc tại nước ngoài gửi về và lao động trong nước gửi ra nước ngoài + Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài.Ngoài ra, các thuật ngữ như sau:
GNI: Tổng mức thu nhập quốc dân
GNP: Tổng lượng sản phẩm cả nước
Lượng chênh lệch giữa mức lương của người lao động làm việc tại nước ngoài rồi gửi về và người lao động trong nước gửi ra: Chính là phần còn lại tức thù lao và các khoản thu nhập khác trả cho lao động nước đó ở nước ngoài và lao động thường trú tại nước sở tại, lao động nước ngoài làm việc tại quốc gia đó.
Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài cùng thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài: đây là kết quả của đơn vị và dân cư thường trú trong nước nhận được từ nước ngoài/ hoặc làm việc tại nước ngoài, không sống và thường trú tại nước sở tại. Thu nhập hoặc chi trả sở hữu gồm có:
Lợi tức đầu tư thu nhập và chi trả hoạt động trực tiếp với nước ngoài
Lợi tức đầu tư được thu nhập và chi trả hoạt động từ các loại giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ phiếu…
tức được thu nhập và chi trả qua mượn, thuê quyền sử dụng, sáng chế…
Được tính theo công thức:
GNI = GNI theo năm cần tính/ GDP chỉ số giảm phát của các năm cần so sánh
Phân tố chủ yếu: tính theo nhu cầu quốc gia gộp đã loại trừ khấu hao tài sản cố định và thuần của phạm vi cả nước đó.
Sau khi hiểu rõ GDP và GNI là gì, bạn sẽ hiểu được sự khác nhau về khái niệm của chúng, tuy nhiên khi quan sát một cách kỹ càng thì giữa hai chỉ số này có mối quan hệ mật thiết.
GDP là tổng sản phẩm quốc nội, là một chỉ số giúp đo lường tổng giá trị của các loại dịch vụ và hàng hóa của một đất nước trong quãng thời gian nhất định, thường là một quý hoặc một năm.
Khi chúng ta nhìn vào công thức tính GNI thì chúng ta có thể nhìn thấy chỉ số GNI được tính dựa vào chỉ số GDP; nói cách khác thì hai chỉ số này có mối quan hệ vô cùng mật thiết với nhau. Những quốc gia có vốn đầu tư nước ra nước ngoài nhiều hơn thì GNI sẽ lớn hơn GDP và ngược lại.
Dựa trên số liệu đã thống kê và tổng GNI của bình quân đầu người Việt Nam trong 10 năm qua, tính từ 2010 đến 2023. Cho thấy, GNI của Việt Nam tăng đều đặn qua các năm từ 1,250 đến 2590 USD.
Điều này cũng cho thấy rằng GNI là chỉ số kinh tế và vô cùng cần thiết trong việc đánh giá, cũng như so sánh sự phát triển của một quốc gia là đi lên hay thụt lùi. Thông qua những chỉ số này, các quốc gia đó có những hướng đi đúng đắn, đặc biệt là Việt Nam ngày nay càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường quốc tế.
Quốc gia : GNI ( tính từ ngày 1/7/2023 ) : GNI ( tính từ ngày 1/7/2023) ( Đơn vị: USD)
Nauru : 11.240 : 14.230
Mauritius : 12.050 : 12.740
Romania : 11.290 : 12.630
Indonesia : 3.840 : 4.050
Sri Lanka : 4.060 : 4.020
Algeria : 4.060 : 3.970
Benin : 870 : 1.250
Nepal : 960 : 1.090
Tanzania : 1.020 : 1.080
Sudan : 1.560 : 590
Kết Luận
Đánh giá:
Cập nhật thông tin chi tiết về Nginx Là Gì, Setup Một Server Serve Static File Với Nginx trên website Kmli.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!